Thứ Năm, 15 tháng 12, 2022

Nguyễn Trãi - Ức Trai Thi Tập Bài 15, 16 Và 17

 


NGUYỄN TRÃI - ỨC TRAI THI TẬP BÀI 15, 16 VÀ 17
Thầy Dương Anh Sơn 

ỨC TRAI THI TẬP - THỜI KỲ RA GIÚP LÊ LỢI BÌNH ĐỊNH GIẶC MINH THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN (Khoảng 1418 – 1429)

Bài 15

THƯỢNG NGUYÊN HỖ GIÁ CHÂU TRUNG TÁC             上 元 扈 駕 舟 中 作

Duyên giang thiên lý chúc quang hồng,                                     沿江千里燭光紅,
Thái nghịch thừa phong khóa lãng bồng.                                   彩鷁乘風跨浪篷.
Thập trượng lâu đài tiêu thận khí                                                十丈樓臺消蜃氣,
Tam canh cổ giác tráng quân dung.                                            三更鼓角壯軍容.
Thương ba nguyệt tẩm ngọc thiên khoảnh,                                滄波月浸玉千頃,
Tiên trượng vân xu thiên cửu trùng.                                           仙杖雲趨天九重.
Ngũ dạ bồng song thanh mộng giác,                                          五夜篷窗清夢覺,
Do nghi Trường Lạc cách hoa chung.                                         猶疑長樂隔花鐘.
Nguyễn Trãi                                                                               阮廌

Dịch nghĩa:

Ven sông ngàn dặm đuốc hồng sáng rực - hình con chim nghịch rực rỡ nơi mũi thuyền cưỡi gió vượt lên sóng - Lâu đài mười trượng làm từ hơi thở của loài sò biển tiêu tan hết - Dáng vẻ quân lính với tiếng trống, tiếng tù và trong ba canh đêm mạnh mẽ, hùng dung (c.1-4) - Bóng nước biếc xanh ngậm vầng trăng như ngàn khoảnh ngọc - Gậy tiên như dạo bước trên mây nơi chín tầng trời - Năm đêm bên cửa thuyền tỉnh giấc mộng nhẹ nhàng - Ngỡ là tiếng chuông nơi điện Trường Lạc ngăn cách bởi khóm hoa (c.5-8).

Dịch thơ:

THƠ LÀM TRONG THUYỀN KHI THEO VUA TIẾT THƯỢNG NGUYÊN

Đuốc hồng ngàn dặm sáng sông,
Mũi thuyền chim nghịch sóng lồng vượt nhanh.
Lầu mười trượng ảo tan tành,
Dáng quân còi trống ba canh mạnh hùng.
Sóng khơi mảnh ngọc ngàn trăng,
Gậy tiên rảo bước chín tầng mây trên.
Cửa bồng tỉnh mộng năm đêm,
Ngỡ cung Trường Lạc chuông rền bên hoa.

Chú thích: 

- hỗ giá扈 駕: theo xe, thuyền vua.
- duyên giang (hoặc diên giang)沿江 : dọc bờ sông.
- nghịch鷁: chim nghịch, thường được vẽ, chạm ở đầu thuyền
- thái nghịch 彩鷁: vẻ rực rỡ của thuyền vua có hình con chim nghịch đầu thuyền.
- khóa lãng bồng 跨浪篷: mũi thuyền vượt lên trên sóng .
- bồng 篷: phên tre đan che mái thuyền ,mũi thuyền, chỉ chung chiếc thuyền...
- thận 蜃: loài sò hến; - thận khí: ngày xưa cho là các hình ảnh ảo chiếu trên biển là do hơi thở của loài sò.
- tráng quân dung 壯軍容: vẻ mạnh mẽ, vững vàng, oai hùng của quân lính.
- thương ba 滄波: sóng của biển khơi.
- câu 5: sóng biển lấp lánh dưới trăng như những mảnh ngọc.
- vân xu 雲趨: dạo bước, rảo bước trên mây.
- thanh mộng giác 清夢覺: tỉnh giấc mộng thanh tao, nhẹ nhàng.
- Trường Lạc 長樂: tên cung điện xưa đời nhà Hán xây ở Trường An, Thiểm Tây.
- Thượng nguyên 上 元: tiết bắt đầu từ ngày rằm tháng giêng cho một năm mới.

* * Bản do Đ.D.A hiệu đính (S.đ.d tr.260) và của Hoàng Khôi (Sđd.tr 85) âm chữ “nghịch” (c.2) thành “ích” nghĩa âm sẽ khác (Ích là ích lợi, thêm lên...)

Bài 16

QUAN DUYỆT THỦY TRẬN                                                    觀 閱 水 陣

Bắc hải đương niên dĩ lục kình,                                                    北海當年已戮鯨,
Yến an do lự cật nhung binh.                                                        燕安猶慮詰戎兵.
Tinh kỳ y nỉ liên vân ảnh,                                                              旌旗旖旎連雲影,
Bề cổ huyên điền động địa thanh.                                                 鼙鼓喧闐動地聲.
Vạn giáp diệu sương tì hổ túc,                                                       萬甲耀霜貔虎肅,
Thiên sưu bố trận quán nga hành                                                   千艘布陣鸛鵝行.
Thánh tâm dục dữ dân hưu tức,                                                     聖心欲與民休息,
Văn trị chung tu trí thái bình.                                                        文治終須致太平.
Nguyễn Trãi                                                                                  阮廌


Dịch nghĩa: 

Năm xưa trước nơi biển bắc đã giết con cá voi to lớn - Dẫu đã yên ổn còn phải lo nghĩ đến chuyện luyện rèn binh lính - Bóng cờ bay phấp phới như liền với bóng mây - Tiếng trống trận ào ạt liên miên làm đất rung động(c.1-4) - Muôn ngàn binh giáp ngời sáng trong sương, quân sĩ oai nghiêm dũng mãnh - Nghìn thuyền dàn trận như đàn nga, chim quán - Lòng vua rất muốn dân được nghỉ ngơi - Rốt cùng lấy văn để cai trị mới đưa đến thái bình (c.5-8).

Dịch thơ:

XEM BÀY TRẬN DƯỚI NƯỚC

Năm xưa biển bắc giết kình,
Dẫu yên phải nghĩ sửa binh luyện rèn.
Bóng cờ phấp phới mây liền,
Đất rung trống trận liên miên thì thùng.

Ngời sương muôn giáp oai hùng,
Ngàn thuyền nga, quán trận giăng bày hàng.
Lòng vua rất muốn dân an,
Thái bình rốt lại lấy văn sửa đời.

Chú thích:

- quan duyệt 觀閱: quan sát, xem xét.
- lục kình 戮鯨: giết cá kình, một loại cá lớn hay còn gọi là cá voi. Đây nói đến cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh Trung Hoa ở phía Bắc sang xâm lăng nước ta của Lê Lợi thành công đập tan mưu đồ chiếm nước ta.
- yến an 燕安: an ổn, nghỉ ngơi.
- lự 慮: lo nghĩ.
- cật 詰: sửa sang, luyện rèn, vặn hỏi.
- tinh kỳ 旌旗: cờ có thêu chữ và viền chung quanh .Nói chung chỉ cờ của quan quân ngày xưa.
- y nỉ 旖旎: cờ bay phất phới.
- bề cổ鼙鼓: trống trận.
- điền闐: liên miên, đầy, nhiều, đông đúc.
- huyên điền喧闐: ồn ào liên tiếp.
- diệu 耀: sáng sủa, sáng ngời.
- tì hổ貔虎: con beo và con hổ. Chỉ sự dũng mãnh, hùng mạnh.
- túc肅: uy nghiêm, trang nghiêm.
- sưu 艘: đếm thuyền, tiếng đếm số lượng thuyền.
- thánh聖: các bậc thành hiền. Đây chỉ vua sáng suốt, thương dân.
- dân hưu tức民休息: dân được nghỉ ngơi, được sống yên vui, an lạc.
- quán 鸛: chim khoang loại chim vừa giống hạc, lại hao hao như cò
- nga 鵝: ngỗng trời.
- văn trị 文治 văn trị: lấy đức độ, sự giáo dục hợp lòng người để cai trị khác với võ trị 武治 thường lấy cường quyền, sức mạnh để đàn áp dân chúng phải tuân phục chế độ.
- trí 致: suy cho cùng, đem lại, đưa đến, trao cho, đặt để, bố trí, mời lại, đường lối...

Bài 17

HẠ QUY LAM SƠN (KỲ NHẤT)                                              賀 歸 藍 山 (期一)

Quyền mưu bổn thị dụng trừ gian,                                                權謀本是用除奸,
Nhân nghĩa duy trì quốc thế an.                                                    仁義維持國世安.
Đài các hữu nhân nho tịch noãn,                                                   臺閣有人儒席煖,
Biên thùy vô sự liễu doanh nhàn.                                                  邊陲無事柳營閑.
Viễn phương ngọc bạch đồ vương hội,                                          遠方玉帛圖王會,
Trung Quốc uy nghi đổ Hán quan.                                                中國威儀睹漢官.
Sóc tẩm dĩ thanh kình lãng tức,                                                     朔祲已清鯨浪息,
Nam châu vạn cổ cựu giang san (sơn).                                          南州萬古舊江山.
Nguyễn Trãi                                                                                  阮廌

Dịch nghĩa: 

Quyền lực và mưu chước vốn là để trừ bọn gian tà - Lẽ nhân nghĩa là để giữ gìn đất nước và cuộc đời được yên ổn, êm ấm – Nơi quyền quý sang trọng đã có người, chiếu các nhà nho sẽ ấm áp - Chốn biên giới không có chuyện xảy ra, doanh trại quân đội được thong thả (c.1-4) - Các nước phương xa dâng lụa ngọc, vẽ ra cảnh hội (rạng rỡ) chầu vua - Nước Trung Hoa thấy lại vẻ oai nghiêm của các quan nhà Hán – Khí xấu từ phương Bắc đã tiêu tan, sóng do con cá voi lớn cũng đã im hơi – Vùng đất phương Nam vẫn giữ được nước non muôn đời trước để lại (c.5-8).

Dịch thơ:

MỪNG VỀ LAM SƠN (BÀI 1)

Trừ gian dùng đến mưu quyền,
Nghĩa nhân giữ nước cho yên, vui đời.
Chiếu nho, đài ấm có người,
Trại doanh biên giới thảnh thơi nhẹ nhàng.
Phương xa ngọc, lụa dâng sang,
Oai nghiêm trong nước thấy quan Hán rồi!
Sóng kình, khí bắc lặng hơi,
Đất Nam vẫn giữ muôn đời nước non.

Chú thích:

- quyền mưu 權謀: mưu trí và oai quyền.
- quốc thế an 國世安: đất nước và cuộc sống được an vui.
- nhân nghĩa仁義: một trong những đức tính căn bản để giáo dục và xây dựng nhân cách theo truyền thống Nho giáo (Lễ, Nghĩa, Liêm, Sỉ hoặc Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín).
- đài các 臺閣: dinh quan lớn hoặc nhà giàu có.Cũng chỉ lâu đài của các bậc công hầu khanh tướng trong triều .Khi họ sống hòa hợp ,đoàn kết các nhà nho sẽ được yên ổn.
- nho tịch noãn 儒席煖: chiếc chiếu ấm áp của các nhà nho.
- liễu doanh nhàn 柳營閑: doanh trại quân đội được thảnh thơi, rảnh rang, nhẹ nhàng (như liễu thướt tha; chữ nhàn có cách viết khác: 閒)
- đồ vương hội 圖王會: do tích đời Đường Thế Tông (Lý Thế Dân) năm thứ 3 (hiệu Trinh Quán) có các nước nhỏ chung quanh vào chầu. Các tù trưởng và tùy tùng ăn mặc khá lạ nên Nhan Sư Cổ xin vẽ tranh “Vương hội đồ”. Đây chỉ các nước Chiêm Thành, Chân Lạp, Ai Lao, các bộ lạc biên giới khi nghe tin Lê Lợi chiến thắng giặc Minh rồi lên ngôi vua đã gửi sứ giả và đồ cống chúc mừng.
- Trung Quốc中國: người Hoa ở Trung Nguyên vẫn tự phụ cho mình ở giữa, là cái nôi của sự văn minh tốt đẹp.
- đổ Hán quan 睹漢官: nhìn thấy lại được quan nhà Hán. Do tích Hán Quang Vũ dẹp được giặc Vương Mãng lập nên nhà Đông Hán. Đây chỉ việc nước ta đánh dẹp được giặc Minh xâm lược. (chữ “đổ” có cách viết khác là 賭(bộ kiến). Lê Lợi đã thống nhất và bình định bờ cõi, trở lại thời thịnh trị xưa trước như nhà Lý, nhà Trần đã từng
xây dựng đất nước có kỷ cương tốt đẹp như nhà Hán vậy.
- sóc tẩm 朔祲: khí xấu ở phương bắc (sóc). Đây chỉ thói xâm lược xấu xa của giặc phương bắc.
- kình lãng 鯨浪: sóng do con cá voi to lớn gây ra .Đây chỉ quân Minh phương bắc ỷ thế nước lớn sang xâm lược nước ta.
- câu 8: niềm tự hào của Nguyễn Trãi và của dân tộc ta sau chiến thắng giặc Minh: Giang sơn trời Nam vẫn giữ vững được muôn đời.

(Lần đến: U.T.T.T. bài 18, 19 và 20)

Dương Anh Sơn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét