Thứ Hai, 27 tháng 2, 2023

Thơ Tô Đông Pha - Bài 3

 


THƠ TÔ ĐÔNG PHA - Bài 3
Thầy Dương Anh Sơn

Bài 3

THÍNH HIỀN SƯ CẦM                                                        聽賢師琴

Đại huyền xuân ôn hoà thả bình,                                           大絃春溫和且平,
Tiểu huyền liêm chiết lượng dĩ thanh.                                   小絃簾折亮以清。
Bình sinh vị thức cung dữ giốc,                                             平生未識宮與角,
Đãn văn ngưu minh áng trung.                                              但聞牛鳴盎中。
Trĩ đăng mộc môn tiền bác trác,                                           雉登木 門前剝啄,
Thuỳ khấu môn sơn tăng vị nhàn.                                        誰叩門 山僧未閑。
Quân vật sân,                                                                         君勿嗔,
Quy gia thả mịch thiên hộc thuỷ,                                          歸家且覓千斛水,
Tịnh tẩy tùng tiền tranh địch nhĩ.                                          淨洗從前箏笛耳。
Tô Đông Pha                                                                        蘇東坡

Dịch nghĩa:

Sợi dây đàn lớn nghe như là mùa xuân ấm áp và lại nhẹ êm, hòa dịu-
Sợi dây đàn nhỏ nghe như tiếng của bức mành tre gãy gọn thanh thoát – Cả đời chưa hề biết đến những “cung” với “giốc” là gì – chỉ nghe tiếng con trâu kêu rống trong chiếc chậu sành nhỏ! (c.1-4) – Con chim trĩ nhảy lên cây trước cửa, khi có tiếng gõ cửa – Ai đó đã gõ cửa khi sư ở núi chưa được rảnh rang!? - Xin anh chớ giận! Hãy quay về nhà sửa soạn kiếm cho một ngàn thùng nước – Rửa cho sạch lỗ tai có tiếng đàn tranh hay tiếng sáo đã đem theo trước đây (c.5-9)

Tạm chuyển lục bát:

NGHE SƯ HIỀN ĐÀN

Sợi to: xuân ấm nhịp nhàng,
Sợi con: gãy gọn tre mành vút cao.
Cả đời “cung” “giốc” biết đâu!
Chậu sành nghe rống tiếng trâu trong này!
Trĩ nghe gõ cửa leo cây,
Sư chưa kịp rảnh, cửa ai gõ vào.
Xin anh chớ có giận nào!
Về nhà thùng nước kiếm sao đủ ngàn.
Sạch tai tranh, sáo đã mang......

Chú thích:

- huyền 絃: tức huyền cầm, một loại nhạc khí tương truyền do vua Thuấn trong cổ sử Trung Hoa làm ra còn gọi là cổ cầm 古琴 (Kinh Lễ: “Thuấn tác ngũ huyền chi cầm 舜作五絃之琴”. Về sau thêm hai dây Văn, Vũ nữa nên gọi là Thất huyền cầm.
- xuân ôn hòa thả bình 春溫和且平: nghe như mùa xuân ấm áp, điều hòa thong thả nhẹ nhàng.
- liêm chiết 簾折: tiếng lách cách như màn tre hay đồ dung bằng tre bị gãy.
- lượng 亮: thanh âm cao vút, thanh thoát, sáng láng, tin tưởng.
- vị thức 未識: chưa hề biết đến, chưa biết...
- cung, giốc 宮, 角: hai trong 5 âm (五音) trong nhạc lý cổ xưa của Á Đông gồm có: cung, thương, giốc, chủy và vũ 宮商角徵羽.
- đãn văn 但聞: chỉ nghe đến.
- áng 盎: chậu bằng sành nhỏ để đựng nước.
- bác trác 剝啄: miếng sắt hay gỗ trước các tự viện hay cửa nhà lớn để đập cửa, tiếng đập cửa...
- khấu môn 叩門: gõ, đập, nắm, kéo... cánh cửa...
- thả mịch 且覓: sửa soạn tìm kiếm.
- tịnh tẩy 淨洗: rửa dọn cho sạch sẽ.
- tùng tiền 從前: đã theo từ trước. Ở đây Tô Đông Pha nói đến những tiếng đàn tranh và tiếng sáo đã từng biết đến và thưởng thức nên được gột rửa cho thật sạch mới có thể lắng nghe tiếng đàn huyền 絃琴 thoát tục, trong lắng, thanh tao của nhà sư ở núi tên Hiền.

----------------------------------------

** Đính chính: Trong Bài 2 -THƠ Tô Đông Pha- lần trước, câu 7 đã dịch âm là: “Khứ niên Thôi Hộ khước trùng lai”, xin chỉnh lại là “Khứ niên Thôi Hộ nhược trùng lai“ (chữ NHƯỢC 若, chứ không phải chữ KHƯỚC 卻 với nghĩa trong câu này là: kịp đến, nếu như......
(Lần đến: THƠ TÔ ĐÔNG PHA – Bài 4)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét