Bài 12
KHƯƠNG THÔN (kỳ nhất)
羌村 (其一)
Tranh vanh xích vân tây,
崢嶸赤雲西,
Nhật cước há bình địa.
日腳下平地。
Sài môn điểu tước táo,
柴門鳥雀噪,
Quy khách thiên lý chí.
歸客千里至。
Thê noa quái ngã tại,
妻孥怪我在,
Kinh định hoàn thức lệ.
驚定還拭淚。
Thế loạn tao phiêu đãng,
世亂遭飄蕩,
Sinh hoàn ngẫu nhiên toại.
生還偶然遂。
Lân nhân mãn tường đầu,
鄰人滿墻頭,
Cảm thán diệc hư hi.
感歎亦歔欷。
Dạ lan cánh bỉnh chúc,
夜闌更秉燭,
Tương đối như mộng mị.
相對如夢寐。
Đỗ Phủ
杜 甫
Dịch nghĩa:
Thôn Khương.
Đám mây màu đỏ cao chót vót ở phía tây, bước chân mặt trời đi xuống mặt đất bằng phẳng. Nơi cổng nhà nghèo tiếng con chim sẻ kêu ầm ĩ, người khách từ ngàn dặm trở về đã đến! Vợ con lấy làm lạ sao ta vẫn còn sống; khi sự kinh ngạc đã yên, vẫn còn lau nước mắt! Đời loạn lạc lại gặp cảnh trôi nổi phiêu dạt, còn được sống để trở về cũng là sự tình cờ! Hàng xóm (đứng nhìn) rất đông người ở đầu bờ tường cũng cảm động và than thở thổn thức! Đêm càng khuya khoắt, còn cầm đuốc nhìn nhau (tưởng) như chiêm bao trong giấc ngủ!
Tạm chuyển lục bát:
Thôn Khương
Cao vời mây đỏ phía tây,
Mặt trời bước xuống đất
rày phẳng băng!
Cổng sài chim sẻ kêu vang,
Khách về từ chốn dặm ngàn
đến đây.
Vợ con: ta sống - lạ thay!
Hết cơn kinh sợ lệ đầy
gạt vơi.
Gặp đời loạn lạc nổi trôi,
Đâu ngờ còn sống về rồi
thỏa mong.
Đầu tường hàng xóm rất
đông,
Sụt sùi nức nở xót lòng
thở than.
Vẫn còn cầm đuốc đêm tàn,
Nhìn nhau cứ ngỡ đang nằm chiêm bao!
Chú thích:
- tranh vanh 崢 嶸:
chênh vênh, chót vót, cao ngất, lạnh lùng, lạnh buốt, vượt trội...
- nhật cước 日 腳:
bước chân của mặt trời...
- sài môn 柴 門:
cửa sài của nhà vùng quê hoặc miền núi làm bằng các thanh củi đan nhau. Có khi
gọi là sài kinh 柴荊
là cửa cổng nhà miền quê hay vùng núi làm bằng thanh củi hay dây gai lớn. Cũng
dùng để chỉ cảnh nhà nghèo khó...
- tước táo 雀 噪:
tiếng chim sẻ (tước) kêu ầm ĩ, kêu vang dội (táo)...
- quy khách 歸 客:
người đi xa quay trở về nhà...
- quái ngã tại 怪 我
在: lấy làm lạ lùng sao ta vẫn còn
sống.
- kinh định 驚 定:
yên ổn trở lại sau khi ngạc nhiên, sợ hãi hay chấn động tinh thần...
- hoàn thức lệ 還 拭
淚: vẫn còn gạt lệ, lau nước mắt....
- tao phiêu đãng 遭 飄
蕩: gặp phải cơn xáo trộn nên phiêu
dạt, trôi nổi.....
- sinh hoàn 生 還:
còn sống và trở về...
- ngẫu nhiên toại 偶 然
遂: chẳng ngờ, tình cờ không định
trước mà được thỏa lòng, được toại nguyện…
- lân nhân 鄰 人:
người hàng xóm, người láng giềng...
- diệc hư hi 亦 歔 欷: rồi lại (diệc) khóc sụt sùi, nức nở than thở, thở dài....
- dạ lan 夜 闌:
đêm khuya khoắt, đêm sắp tàn...
- cánh bỉnh chúc 更 秉
燭: vẫn còn cầm đuốc...
- tương đối 相 對:cùng nhìn vào nhau....
* * Đỗ Phủ làm loạt bài "Khương Thôn" (3 bài) vào tháng tám nhuận năm 757, trong khi rời huyện Phụng Tường (tỉnh Thiểm Tây/Trung Hoa) về thăm gia đình tại Phu Châu (tỉnh Thiểm Tây). Khương Thôn nằm ở vùng ngoại ô của Phu Châu.
Bài 13
KHƯƠNG THÔN (kỳ nhị ) 羌 村 (其二)
Vãn tuế bách thâu sinh, 晚歲迫偷生,
Hoàn gia thiểu hoan thú.
還家少歡趣。
Kiều nhi bất ly tất, 嬌兒不離膝,
Uý ngã phục khước khứ.
畏我復卻去。
Ức tích hiếu truy lương, 憶昔好追涼,
Cố nhiễu trì biên thụ.
故繞池邊樹。
Tiêu tiêu bắc phong kính, 蕭蕭北風勁,
Vũ sự tiễn bách lự.
憮事煎百慮。
Lại tri hoà thử thu,
賴知禾黍收,
Dĩ giác tao sàng chú. 已覺糟床注。
Như kim túc châm chước, 如今足斟酌,
Thả dụng uý trì mộ.
且用慰遲暮。
Đỗ Phủ
杜
甫
Dịch nghĩa:
Tuổi đã về chiều, thúc giục (ta) phải trộm sống, trễ nhác! Trở về nhà, niềm vui thú sẽ ít ỏi. Con cái yêu thương không rời khỏi đầu gối, sợ ta lại từ giã ra đi. Nhớ chuyện khi xưa vẫn thích tìm đến nơi mát mẻ; cho nên đã đi vòng quanh những cây cối bên bờ đầm nước. Gió từ phương bắc thổi ào ào mạnh bạo! Những chuyện không vừa ý nung nấu nhiều nỗi lo lắng! May mà lúa vụ mùa đã gặt hái; rồi sau đó, thức giấc nơi chiếc giường, rượu nấu từ hèm đã được rót. Giờ đây, (ta) có đủ rượu để rót uống dùng cho khuây khỏa lúc tuổi đã về chiều!
Tạm chuyển lục bát:
THÔN KHƯƠNG (Bài 2)
Vội vàng trộm sống tuổi
già,
Thú vui lúc trở về nhà ít
oi!
Con yêu gối chẳng chịu
rời,
Sợ ta
trở lại để rồi đi xa.
Thích tìm chốn mát: ngày xưa!
Vòng quanh đầm nước bên
bờ hàng cây.
Ào ào gió bấc mạnh thay!
Chuyện không vừa ý dẫy
đầy lo toan.
Nhờ vào gặt lúa đã xong,
Rượu hèm: thức dậy nơi
giường rót thôi!
Giờ đây rượu rót nhiều rồi,
Cứ dùng thong thả an
vui lúc già!
Chú thích:
- bách 迫: thúc giục, bức bách, vội vã, khốn quẫn, gần sát, đè nén.....
- thâu 偷: vụng trộm, cẩu thả, thâu tóm, lén lút, trễ nhác, trộm cắp,
tạm bợ....
- kiều nhi 嬌 兒:
con trai hay con gái được cha mẹ yêu thương.
- tất 膝: đầu gối, quỳ gối, uốn gối (khuất tất, làm điều không tốt, nịnh
nọt...)
- phục khước khứ 復 卻
去: trở lại việc đi xa....
- hiếu truy lương 好 追
涼: ưa thích tìm đến nơi thoáng mát....
- nhiễu 繞: đi vòng quanh, vây quanh, cuốn quanh....
- trì 池: oa hay đầm nước....
- tiêu tiêu 蕭 蕭:
gió thổi ào ạt, thổi vù vù lạnh lẽo...
- bắc phong kính 北 風
勁: gió bấc thổi mạnh bạo....
- vũ sự 憮 事:
những chuyện không vừa lòng, làm cho mình thất vọng...
- tiễn 煎: ngậm, nung nấu, chiên hay rán cho chín, nấu cho cạn...
- bách lự 百 慮:
trăm mối lo toan, rất nhiều nỗi lo lắng tính toán....
- lại 賴: nhờ cậy, nương dựa, may mà, chối cãi, đổ oan, trì hoãn....
- thử thu 黍 收:
gặt hái, gom lại lúa mùa...
- dĩ giác 已 覺:
rồi khi thức dậy, rồi lúc hiểu ra, khi đã giác ngộ....
- tao 糟: hèm rượu, cặn rượu sau khi nấu xong, ngâm rượu, mục nát, hỏng...
- sàng chú 床 注:
[chú: rót rượu, ghi chú, chú thích cho rõ...] Sàng chú: rót rượu uống trên
giường ngủ...
- châm chước 斟 酌:
rót rượu, liệu định, thưởng thức, suy nghĩ...
- thả 且: cứ , hãy, vừa lúc, lại, thử, sắp, gần đến....
- úy 慰: vỗ về, an ủi, làm cho vui lòng, thăm hỏi...
Bài 14
KHƯƠNG THÔN (Kỳ tam) 羌村(其三)
Quần kê chính loạn
khiếu,
群雞正亂叫,
Khách chí kê đấu
tranh.
客至雞鬥爭。
Khu kê thướng thụ
mộc,
驅雞上樹木,
Thuỷ văn khấu sài
kinh.
始聞叩柴荊。
Phụ lão tứ ngũ
nhân,
父老四五人,
Vấn ngã cửu viễn
hành.
問我久遠行。
Thủ trung các hữu
huề,
手中各有攜,
Khuynh kháp trọc phục
thanh
傾榼濁復清。
Khổ từ: “Tửu vị
bạc,
苦辭「酒味薄,
Thử địa vô nhân
canh.
黍地無人耕。
Binh cách ký vị
tức,
兵革既未息,
Nhi đồng tận đông chinh.”
兒童盡東征。
Thỉnh vị phụ lão
ca,
請為父老歌,
Gian nan quý thâm
tình.
艱難愧深情。
Ca bãi ngưỡng thiên
thán,
歌罷仰天嘆,
Tứ toạ lệ tung
hoành.
四座涕縱橫。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa:
Đàn gà đều kêu lên rối loạn! Khi khách đến, gà đánh đá vẫn tranh giành nhau (c.1-2). Xua đuổi đàn gà lên cây xong mới bắt đầu nghe thấy (tiếng) đập cánh cửa cổng của nhà nghèo (làm bằng thanh củi và dây gai) (c.3-4). Bốn, năm ông cụ già đã hỏi ta về chuyến đi xa khá lâu. (c.5-6) Trong tay đều có mang theo đồ đựng rượu ngã nghiêng đã đục rồi lại trong (c.7-8). (Các cụ) Nói ra những lời ngại ngần: "Rượu có mùi vị nhạt nhẽo, đất đai lúa mùa không có người cày cấy. Cuộc chiến vẫn chưa dừng! Con cái đi chinh chiến hết cả ở phía đông". (c.9-12). Xin vì các cụ già mà ca hát. (Ta cảm thấy) khó xử và thấy xấu hổ trước tình cảm sâu đậm (của các cụ). (c.13-14). Hát xong ngẩng đầu lên trời mà than thở. Bốn người ngồi lệ nhỏ chứa chan ngang dọc (c.15-16).....
Tạm chuyển lục bát :
THÔN KHƯƠNG (kỳ 3)
Đàn gà đấu đá ồn ào,
Khách đang đến vẫn đánh
nhau tranh giành.
Xua gà lên ở trên cành,
Đã nghe đập cửa sài
kinh kêu ầm.
Người già các cụ bốn năm,
Hỏi ta đi chốn xa xăm lâu
ngày.
Mang theo đều có trong
tay,
Nghiêng bầu rượu đục
lại bày trong veo.
Ngại ngùng nói: “Rượu
nhạt phèo!
Đất đai mùa lúa vắng teo
người cày!
Chưa dừng binh lửa được
thay,
Phía đông đánh trận tận đây trẻ nhà.
Hãy xin các cụ hát ca,
Tình thân sâu lắng thẹn
ta nhọc nhằn!
Trông trời ,dứt hát thở
than,
Bốn bên ngồi đó chứa chan
lệ nhòa!
Chú thích:
- chính loạn khiếu 正亂叫: đánh nhau kêu ồn ào,
ríu rít....
- khu 驅: xua đuổi, lùa đi, ruổi ngựa, bôn tẩu, đi
trước, ra lệnh....
- thủy văn 始聞: nghe thấy đầu tiên, trước
hết đã nghe tiếng....
- khấu 叩: đập cửa, gõ cửa, thăm
hỏi, cúi đầu lạy sát xuống đất, lôi kéo... (ở đây là tiếng lay hay đập vào cửa
sài làm bằng thanh củi đơn giản chứ không phải cửa bằng tấm ván...)
- kháp 榼: đồ đựng rượu, ly
uống rượu bằng gỗ...
- khổ từ 苦 辭: lời nói ra một cách
khó khăn hay phải ngần ngại, khó nói....
- bạc 薄: nhạt nhẽo, bạc bẽo, mỏng
manh, sơ sài, coi khinh, hãy tạm, cái rèm, xấu xa....
- thử 黍: lúa mùa hay lúa nếp...
- binh cách 兵 革: khí giới và quân
trang. Chỉ chiến tranh, binh lửa....
- ký vị tức 既 未 息: vẫn chưa dừng lại, đã
không chấm dứt....
- nhi đồng 兒 童: trẻ con, con trẻ, trẻ
em còn nhỏ, trẻ nhà... v.v... theo cách người lớn tuổi thường gọi con cháu
trong nhà dù đã trưởng thành....
- gian nan 艱 難: khó khăn, vất vả, nhọc
nhằn, nhiều trở ngại....
- tung hoành 縱 橫: dọc ngang, chỉ sự không kiểm soát được, tràn lan nơi nơi...
(Lần đến: Bài 15,16,17)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét