THƠ CỦA LÝ BẠCH - BÀI 114, 115, 116 VÀ 117
Thầy Dương Anh Sơn
THƠ CỦA LÝ BẠCH
Bài 114
TỐNG HỮU NHÂN NHẬP THỤC 送友人入蜀
Kiến thuyết Tàm Tùng lộ, 見說蠶叢路,
Khi khu bất dị hành. 崎嶇不易行。
Sơn tòng nhân diện khởi, 山從人面起,
Vân bạng mã đầu sinh. 雲傍馬頭生。
Phương thụ lung Tần sạn, 芳樹籠秦棧,
Xuân lưu nhiễu Thục thành. 春流遶蜀城。
Thăng trầm ưng dĩ định, 升沉應已定,
Bất tất vấn Quân Bình. 不必問君平。
(năm 743)
Dịch nghĩa:
Nghe nói con đường vào đất Tàm Tùng, - Gập ghềnh,không dễ đi. - Núi cất mình theo khuôn mặt người, - Mây (tụ lại) thành hình bên cạnh cái đầu ngựa (của dáng núi). (c1-4)
Những cây có hương thơm đan lồng nhau nơi con đường xếp gỗ thời Tần, - Con sông xuân chảy quanh thành nước Thục. – Chuyện lên xuống có lẽ đã được định rồi, - Đâu cần hỏi đến ông Quân Bình!
Tạm chuyển lục bát:
TIỄN BẠN VÀO ĐẤT THỤC.
Nghe rằng đường chốn Tàm Tùng,
Đường đi trúc trắc sẽ không dễ nào!
Mặt người theo núi nhô cao,
Kề bên đầu ngựa tụ vào mây giăng.
Cây thơm đan quấn sạn Tần,
Uốn quanh thành Thục sông xuân lượn lờ.
Xuống lên đã định thuở giờ,
Hỏi Quân Bình để xem cho đâu cần?!
Chú thích:
- Tàm Tùng 蠶叢: tên ông vua đầu tiên của nước Thục, 蜀 bên Trung Hoa vẫn thường gọi là Thục Hán 蜀漢 (221-263) là một trong ba quốc gia thời Tam Quốc là Thục Hán, Đông Ngô và Tào Ngụy.
- kiến thuyết 見說: nghe nói, nghe rằng, nghe thấy là...
- khi khu 崎嶇: gập ghềnh, gồ ghề, lởm chởm, nhiều vướng cản khó khăn.
- khởi 起: nhô cao, đứng dậy, khởi đầu, cất mình, đưa ra, tiến cử, trổi dậy...
- bạng 傍: bên cạnh, gần, sắp, rộng khắp, khác biệt...
- phương thụ lung 芳樹籠: loài cây có mùi thơm đan lồng cành nhánh vào nhau (lung).
- Tần sạn 秦棧: con đường vào đất Thục vùng phía tây nhiều rừng rậm, núi non hiểm trở,đá núi lởm chởm,trúc trắc khó đi nên quân nhà Tần ngày xưa đã xẻ gỗ làm ván lót cho đoàn quân cùng ngựa xe dễ đi hơn gọi là sạn hay “sạn đạo 棧道”.
- nhiễu 遶: uốn quanh, lượn quanh, vòng quanh... Chỉ con sông Cẩm uốn quanh chảy qua Thành Đô
- ưng dĩ định 應已定: đúng là (ưng) đã được(dĩ) sắp đặt ,định đoạt sẵn...
- Quân Bình 君平: tức Nghiêm Quân Bình 嚴君平 (86-10 TCN) một ẩn sĩ phái đạo gia ,giỏi bói toán sinh sống ở Thành Đô tức Thục Thành.
Bái 115
LỤC THỦY KHÚC 淥水曲
Lục thuỷ minh thu nguyệt, 淥水明秋月,
Nam hồ thái bạch tần. 南湖採白蘋。
Hà hoa kiều dục ngữ, 荷花嬌欲語,
Sầu sát đãng chu nhân. 愁殺蕩舟人。
Dịch nghĩa:
Trăng mùa thu sáng soi xuống nước trong ngần, - Hồ phía nam hái những đóa hoa tần trắng. – Hoa sen xinh xắn muốn nói nên lời, - Nỗi sầu chết được lay động người đang đi thuyền!
Tạm chuyển lục bát:
KHÚC HÁT CỦA DÒNG NƯỚC TRONG TRẺO.
Trăng thu sáng nước trong ngần,
Hồ Nam hái những đóa tần trắng tươi.
Sen xinh muốn nói nên lời,
Người đi thuyền lại sầu khơi quặn lòng!
Chú thích:
** Đây là một khúc hát làm theo lối nhạc phủ bên Trung Hoa. Nhạc phủ 樂府 là một loại thể văn có vần và có thể phổ thành nhạc điệu có từ thời Hán Vũ đế (145 TCN) và phát triển mạnh từ thời Hán Huệ đế (195-180 TCN) mãi cho đến đời Đường (618-927). Ban đầu, nhạc phủ dùng trong các dịp tế lễ hay giúp vui cho các vị đế vương trong cung cấm, về sau được phổ biến nhiều trong dân gian. Cách viết thường theo lối tự sự thường là câu năm chữ (ngũ ngôn) hay là tạp ngôn dài ngắn xen nhau. Nhạc phủ chịu ảnh hưởng từ hai nguồn: một là từ Sở Từ của Khuất Nguyên 屈原(340-278 TCN) ở phương nam với các câu thường là bảy chữ (thất ngôn)có đệm chữ “hề 兮” để đưa đẩy làn điệu của bài hát. VD: bài Ly Tao 離騷 nổi tiếng của Khuất Nguyên câu mở đầu bảy chữ ,cuối có chữ hề: 帝高陽之苗裔兮 Đế Cao dương chi miêu duệ hề...”; hai là từ Kinh Thi 詩經 ở phương bắc Trung Hoa [Được sáng tác từ thời Tây Chu(11-771 TCN) cho đến thời Xuân Thu(770-476 TCN) gồm 311 bài thơ] thường theo lối ngũ ngôn. Nhạc phủ không đẽo gọt câu cú nhiều như thể “phú”, nó miêu tả ý tứ rõ ràng ,chân thành và giàu cảm xúc....
- lục thủy 淥水: nước trong vắt, nước rất sạch; Lục Thủy còn gọi là Lục Giang, một con sông ở Giang Tây, Trung Hoa có nước rất trong....
- Nam Hồ 南湖: tức Hồ Động Đình 洞庭湖 bên Trung Hoa. Đây là một hồ rộng lớn nằm ở vùng đông bắc tỉnh Hồ Nam rất cần cho việc điều hòa cho lượng nước từ Trường giang đổ vào .Tên gọi là Hồ Nam hay Hồ Bắc để nói vị trí phía nam hay bắc của hồ....
- bạch tần 白蘋: một loại bèo nước có hoa màu trắng thường nở vào tháng năm...
- hà hoa 荷花: tức hoa sen. Hoa sen còn có các tên khác như “phù dung 芙蓉”, liên hoa 蓮花”, phù cừ 芙蕖”, “hạm đạm 菡萏”
- sầu sát 愁殺: nỗi sầu buồn xót xa cả ruột, buồn chết đi được, buồn thắt cả lòng, rất buồn, buồn quặn lòng....
- đãng 蕩: lay động, khơi dậy, phóng túng, phóng đãng, mênh mông, quét sạch, ngang hàng....
Bài 116
TỰ KHIỂN 自遣
Đối tửu bất giác mính, 對酒不覺暝 ,
Lạc hoa doanh ngã y. 落花盈我衣。
Tuý khởi bộ khê nguyệt, 醉起步溪月,
Điểu hoàn nhân diệc hy. 鳥還人亦稀。
Dịch nghĩa:
Hướng về với rượu chẳng hay biết trời đã tối tăm! – Hoa rơi đầy trên áo của ta. – Say rượu đứng dậy bước theo khe trăng – Chim đã bay về rồi, người đi thưa thớt.
Tạm chuyển lục bát:
TỰ MÌNH GIẢI KHUÂY.
Rượu tràn chẳng biết tối trời,
Áo ta bao cánh hoa rơi rải đầy.
Khe trăng dậy bước cơn say,
Người đi thưa thớt chim bay về rồi.
Chú thích:
- khiển 遣: sai khiến, đưa đi, giải khuây, điều khiển, phân phát, trừ bỏ, khiến đi xa (biếm trích), đuổi đi...
- đối 對: đứng trước, hướng về, thưa, đáp...
- mính 暝: đêm tối, trời vào đêm...
- doanh 盈: nhiều, đầy đủ đầy tràn, thừa thải....
- túy khởi 醉起: say rượu xong đứng lên, say rượu và có sự hứng khởi...
Bài 117
KIM LĂNG (KỲ TAM) 金陵(期 三)
Lục đại hưng vong quốc, 六代興亡國,
Tam bôi vị nhĩ ca. 三杯為爾歌。
Uyển phương Tần địa thiểu 苑方秦地少,
Sơn tự Lạc Dương đa. 山似洛陽多。
Cổ điện Ngô hoa thảo, 古殿吳花草,
Thâm cung Tấn ỷ la. 深宮晉綺羅。
Tính tuỳ nhân sự diệt, 併隨人事滅,
Đông thệ dữ thương ba. 東逝與滄波。
Dịch nghĩa:
Sáu triều đại dấy lên rồi nước bị mất đi! – Mời ba chén rượu vì anh mà ca hát. – Vườn tược đất Tần dất đai ít ỏi, - Núi non như ở Lạc Dương rất nhiều. (c1-4)
Chốn cung điện xa xưa triều Ngô có hoa và cỏ, - Nơi cung cấm sâu bên trong của nhà Tấn có nhiều lụa là và xiêm áo lộng lẫy! – Cả thảytheo sau chuyện người bị tiêu tan mất hết! – Đi qua hướng đông vui chơi cùng những làn sóng xanh biếc. (c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
KIM LĂNG (Bài 3)
Sáu triều hưng thịnh , mất đi,
Vì anh ca hát ba ly rượu mời .
Phía Tần vườn đất ít oi,
Núi non khắp chốn nơi vùng Lạc Dương.
Xưa Ngô hoa cỏ trong cung,
Ở sâu cung Tấn lụa giăng rực màu.
Chuyện người mất hết theo sau!
Phía đông qua đó chơi nào sóng xanh!
Chú thích:
- Kim Lăng 金陵&Luc đại 六代: Kim Lăng và sáu triều đại. Kim Lăng tức Nam Kinh sau này ở vùng Giang Tô bên Trung hoa, tên này có nhiều truyền thuyết đề cập: Ngô vương Tôn Quyền năm 221 chọn ấp Kim Lăng ở Thạch Đầu Sơn làm kinh đô ,sau đổi tên thành Kiến Nghiệp. Tấn diệt Ngô năm 313 đổi tên thành Kiến Khang. Tấn bị diệt vong bởi Tư Mã Duệ lấy Kiến Khang tức kim Lăng xưa làm kinh đô lập nhà Đông Tấn(317-420). Sau này Ngô vương Phù Sai 吳王夫差(473 TCN) chọn làm kinh đô và bị diệt bởi Việt vương Câu Tiễn. Sở vương diệt được Việt vương đóng ở Sư Tử Sơn ,nghe theo các đại thần cho chôn vàng ở Sư Tử Sơn nên gọi là Kim Lăng (lăng mộ chôn vàng để trấn yểm không cho một vị vương nào khởi phát giành giật ngôi vương)......
- hưng vong 興亡: phất lên ,dấy lên rồi bị diệt mất đi, hưng thịnh rồi tiêu vong...
- cổ điện 古殿: cung điện xưa cũ; điện: tức cung điện nhà vua, đền thờ cũng gọi là điện thờ....
- ỷ la 綺羅: lụa có vân nhiều màu lộng lẫy, rực rỡ. Ý khác trong câu này nói đến thâm cung nhà Tấn xưa kia có rất nhiều mỹ nữ với ăn mặc nhiều lụa là đầy màu sắc trong cung...
- tính 併: cả thảy, gom lại, dồn lại, bỏ, liều mạng, đều cùng...
- tùy 隨: theo sau, thuận theo, tùy theo, ngay tức thì, bèn, lập tức, nhà Tùy...
- thệ 逝: trôi qua, đi qua không trở lại, tiêu mất, chết. bay mất, lời thề...
- dữ 與: kịp, cùng, đều, chơi, chơi thân, nhà nhã, kết giao cùng....
- thương ba 滄波: sóng nhỏ màu xanh lục....
(Lần đến: THƠ CỦA LÝ BẠCH - Bài 118, 119, 120)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét