Thứ Sáu, 23 tháng 9, 2022

Thơ Lý Bạch - Bài 63, 64 Và 65

 


THƠ LÝ BẠCH 
Thầy Dương Anh Sơn 

Bài 63

CỔ PHONG KỲ NGŨ THẬP NGŨ                            古風 其五十五

Tề sắt đạn đông ngâm,                                                  齊瑟彈東吟,
Tần huyền lộng tây âm.                                                秦弦弄西音。
Khảng khái động nhan phách,                                      慷慨動顏魄,
Sử nhân thành hoang dâm.                                           使人成荒淫。
Bỉ mỹ nịnh tà tử,                                                           彼美佞邪子,  
Uyển luyến lai tương tầm.                                            婉孌來相尋。
Nhất tiếu song bạch bích,                                             一笑雙白璧,
Tái ca thiên hoàng kim.                                                再歌千黃金。
Trân sắc bất quý đạo,                                                    珍色不貴道,
Cự tích phi quang trần.                                                 詎惜飛光沈。
An thức tử hà khách,                                                    安識紫霞客,
Dao thai minh tố cầm.                                                  瑤臺鳴素琴。
Lý Bạch                                                                       李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ năm mươi lăm.

Cây đàn sắt nước Tề gảy lên những tiếng rên rỉ ở phía đông. Cây đàn huyền (huyền cầm) nước Tần với những âm thanh vui đùa bỡn cợt ở phía tây. Những âm thanh mạnh mẽ ấy lay động vẻ mặt giữa ánh sáng trăng còn mù mờ khiến cho người ta thành kẻ phóng đãng quá độ (c. 1-4).

Cái đẹp kia và tài năng của kẻ không ngay chính đã tìm đến nhau vì sự xinh đẹp tươi tắn ( của người con gái ) với một nụ cười có hai hàng ngọc bích trắng đẹp lại thêm tiếng hát đáng giá ngàn vàng mà thôi (c.5-8)

Coi trọng nhan sắc không biết quý trọng đạo lý. Tiếc rằng nếu như ánh sáng ấy bay bổng lên trên sự mê đắm để yên vui với sự hiểu biết của người khách trong ráng chiều màu đỏ tía được bày tỏ nơi đài ngọc cao quý với tiếng đàn thanh đạm, mộc mạc (thì đẹp biết bao) (c.9-12).

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG
BÀI THỨ NĂM MƯƠI LĂM.

Phía đông rên rỉ đàn Tề,
Phía tây đùa cợt mãi mê đàn Tần!
Tiếng đàn lay mạnh dung nhan,
Khiến người thành kẻ hoang dâm sa đà
Tài kia, đẹp đó lệch tà,
Tìm nhau chỉ bởi mặn mà xinh tươi.
Hai hàng ngọc bích trắng cười,
Thêm ca hát nữa đáng thôi ngàn vàng!
Trọng nhan sắc, đạo chẳng màng!
Giá như ánh sáng bay tràn đắm say.
Ráng chiều tím, khách vui vầy,
Tiếng đàn đài ngọc tỏ bày thanh cao.

Chú thích:

- sắt 瑟: tức cây đàn có năm mươi dây thời xưa bên Trung Hoa, về sau được canh cải thành đàn có hai mươi lăm dây đàn. Nhà thơ Lý Thương Ẩn trong bài Cẩm sắt 錦瑟 đã viết: " Cẩm sắt vô đoan ngũ thập huyền, nhất huyền nhất trụ tứ hoa niên 錦瑟無端五十弦, 一弦一柱思華年 Cây đàn gấm không đâu có năm chục dây, mỗi dây đi với mỗi trục làm nhớ tới thời tuổi trẻ. "Tề sắt " là cây đàn sắt chế tác tại nước Tề hoặc khi gảy đàn mang âm điệu của nước Tề.
- ngâm 吟: ngâm vịnh, đọc, rên rĩ. . . .
- huyền 弦: dây đàn, dây cung, uốn cong, chỉ chung mộ loại đàn rất cổ của Trung Hoa có tên là "cổ cầm鼓琴" hay "ngọc cầm 王琴" có từ trước thời Khổng Tử gồm năm dây (ngũ huyền cầm). Về sau được thêm hai dây nữa là dây Văn文 và dây Võ武 (vũ) gọi tên là đàn bảy dây ( thất huyền cầm七弦琴).
- lộng 弄: mân mê, ngắm nghía, trêu chọc, đùa giỡn, bỡn cợt, thổi sáo.
- khảng khái 慷慨: mạnh mẽ, hiên ngang, hào phóng, rộng rãi, có khí tiết lớn. . . .
- nhan phách 顏魄: phách: tinh khí, vía, cặn bã, ánh trăng mờ tối. Vẻ mặt người dưới ánh trăng mù mờ không chính đính, đàng hoàng. . .
- bỉ mỹ 彼美: bỉ : kia, nọ, phía bên kia, kẻ kia (ngược lại là thử 此). Cái đẹp kia, cái đẹp của kẻ đó.
- nịnh 佞 tài giỏi, tài năng, nịnh nọt. . . . .
- tà tử 邪子: kẻ gian tà, không thẳng thắng, kẻ quái dị, kẻ tà lệch hay cong quẹo, kẻ đáng ngờ vực, nghi ngại khi giao tiếp...
- uyển luyến 婉孌: tươi tắn, vẻ xinh xắn. . . .
- tái ca 再歌: hơn nữa, lại nữa tài ca hát. . .
- trân 珍: coi trọng, quý báu, hiếm lạ, đồ ăn ngon. . .
- cự 詎: giá như, chẳng nhẽ, nếu mà, sao lại. . . .
- tích 惜: tiếc cho, tiếc nuối, đau thương, tiếc thương, yêu quý, keo kiệt.
- an thức 安識: hiểu biết sự an vui, yên ổn, nhận thức về sự yên bình cho bản thân và thần dân. . .
- tử hà 紫霞: ráng trời chiều màu tím, màu đỏ tía. . .
- minh tố cầm 鳴素琴: bày tỏ, phô bày tiếng đàn mộc mạc, thanh cao.
. . . (tố : tơ trắng, chất, trắng nõn, mộc mạc, thanh đạm, thanh cao

Bài 64

CỔ PHONG KỲ NGŨ THẬP LỤC                           古風 其五十六 \

Việt khách thải minh châu,                                          越客採明珠,
Đề huề xuất nam ngung.                                              提攜出南隅。
Thanh huy chiếu hải nguyệt,                                       清輝照海月,
Mỹ giá khuynh hoàng đô.                                            美價傾皇都。
Hiến quân quân án kiếm,                                             獻君君按劍,
Hoài bảo không trường hu.                                          懷寶空長吁。
Ngư mục phục tương sẩn,                                            魚目復相哂,
Thốn tâm tăng phiền hu.                                              寸心增煩紆。
Lý Bạch                                                                       李白 \

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ năm mươi sáu.

Khách nước Việt nhặt được viên ngọc chói sáng, nắm trong tay đi ra vùng ven phía nam. Ánh sáng trong trẻo của vầng trăng soi chiếu biển khơi. Giá trị của cái đẹp đã làm nghiêng đổ kinh đô của vua (c. 1-4)

Dâng tặng (viên ngọc sáng) lên vua, vua chống gươm; ôm ấp giữ vật quý báu suông hão không ích lợi, kéo dài việc nhàn hạ. Sự lẫn lộn thật giả (ví như con mắt con cá để lẫn với viên ngọc sáng) lại bị chê cười! Tấc lòng tăng thêm nhiều sự buồn phiền và u uất ! (c. 5-8)

Dịch thơ:

CỔ PHONG

LẦN THỨ NĂM MƯƠI SÁU.

Khách Việt nhặt ngọc sáng,
Về nam, nắm trong tay.
Sáng trong , vầng trăng biển,
Vẻ đẹp nghiêng thành đây.
Dâng vua, vua chống kiếm,
Mãi nhàn ôm ngọc suông.
Lại bị cười lẫn lộn,
Tấc lòng thêm sầu buồn!

Chú thích:

- thải minh châu 採明珠: nhặt viên ngọc quý sáng ngời. (thải: nhặt, hái, ngắt, bẻ hoa. . . )
- đề huề 提攜: nắm tay nhau cùng đi, mang đi, giúp nhau, cùng nhau làm việc. . . .
- ngung 隅: vùng ven, vùng gần biên giới, chỗ uốn cong của sông núi, chuyển hướng, góc cạnh, uốn khúc. . . .
- mỹ giá 美價: giá trị của cái đẹp, cái đẹp đáng giá. . . .
- án kiếm 按劍: để tay vào gươm, vỗ tay vào kiếm, chống kiếm, ngưng việc dùng kiếm. . .
- hoài bảo 懷寶: ôm vật gì quý báu, giữ vật quý. . .
- không 空: trống rỗng, suông, hão, vô ích, vắng lặng, nhàn hạ rảnh rỗi, nghèo, trống trải. . .
- hu 吁: an nhàn, khoe khoang, buồn sầu, tiếng than : ôi chao, chao ôi.
. . Trường hu: kéo dài sự an nhàn, thảnh thơi, tiếng than vắn thở dài. .
- ngư mục 魚目: cách nói chỉ việc lẫn lộn khi nhìn con mắt của cá và những viên ngọc sáng tưởng giống nhau, cũng như cách nhìn giữa thật và giả, giữa sự có ích và vô ích. . . .
- sẩn 哂: chê cười, giễu cợt, mỉm cười. . .
- phiền hu 煩紆: phiền muộn, u uất, buồn phiền sầu khổ. . .
* * Đường Huyền Tông 唐玄宗( 685 -762) còn có hiệu là Đường Minh Hoàng 唐明皇, thuộc thời của Lý Bạch. Khi mới lên ngôi sau khi dẹp triều Võ Tắc Thiên soán ngôi, ông được xem là một ông vua biết lo việc nước. Từ khi Cao Lực Sĩ tiến cử Dương Ngọc Hoàn có sắc đẹp mặn mà nên được vua Đường sủng ái ban hiệu là Quý Phi, việc triều chính không còn được vua điều hành khiến nẩy sinh loạn An Lộc Sơn sau này buộc vua phải rời kinh thành. . . . Lý Bạch ví Dương Quý Phi chỉ là viên ngọc sáng có thể làm nghiêng đổ kinh đô nhà Đường. Nhà vua ham hưởng lạc, vui thú nhàn hạ với viên ngọc quý nhưng suông hão này gây nên biết bao sự rối ren cho triều nhà Đường và người đời cười chê. Dương Quý Phi bị quân lính buộc vua phải cho treo cổ trên đường chạy khỏi kinh đô mới đưa vua đi. Sau cái chết của Dương Quý Phi, Đường Minh Hoàng đã trở nên u uất buồn khổ do nhớ thương không nguôi

Bài 65

CỔ PHONG KỲ NGŨ THẬP THẤT                          古風 其五十七

Vũ tộc bẩm vạn hóa,                                                     羽族稟萬化,
Tiểu đại các hữu y.                                                        小大各有依。
Chu chu diệc hà cô,                                                       周周亦何辜,
Lục cách yểm bất huy.                                                   六翮掩不揮。
Nguyện hàm chúng cầm dực,                                        願銜眾禽翼,
Nhất hướng Hoàng Hà phi.                                           一向黃河飛。
Phi giả mạc ngã cố,                                                       飛者莫我顧,
Thán tức tương an quy.                                                 嘆息將安歸。
Lý Bạch                                                                        李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ năm mươi bảy.

Giống nòi các loài có lông vũ từ khi sinh ra đã có muôn ngàn sự biến hóa. Nhỏ hay lớn đều y như thế. Dáng bay của các loài chim há sao lại bị ngăn cản ? Sáu cái lông ống của cánh chim giúp cho chim vẫy cánh ổn định, không lay động khi bay. (c. 1-4)

Muốn thế, chim phải tuân theo và chịu sự giúp đỡ của đông đảo con chim để cùng bay một hướng theo con sông Hoàng. Chim cứ bay như thế chớ quay lại nhìn ta đang than thở (muốn) cùng nhau quay về chốn an vui. (c. 5-8)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG
BÀI THỨ NĂM MƯƠI BẢY.

Loài chim biến hóa ngàn muôn,
Bé con, to lớn đều khuôn thế này.
Há nào ngăn cản dáng bay,
Sáu lông cánh đỡ vững thay vẫy vùng
Theo bầy giúp thỏa ước mong!
Bay theo một hướng sông Hoàng mà thôi.
Bay đi chớ ngoảnh nhìn tôi
Thở than rồi sẽ về nơi an lành!

Chú thích:

- bẩm 稟: tính trời ban cho (phú bẩm, bẩm sinh), vâng mệnh, thưa bẩm. . .
- y 依: y như thế, y theo, y như cũ, thuận theo, nương dựa. . . .
- chu chu 周周: dáng bay, cách bay của loài chim.
- cô 辜: ngăn cấm, cản trở, trái ý, phật lòng, tội lỗi, mổ con vật dùng để tế lễ, lỗi lầm. . .
- cách 翮: lông cánh chim, cuống lông chim. . .
- yểm 掩: che chở, đánh úp, úp lên trên, che đậy, ngậm, đóng, bưng. .
- huy 揮: vẫy, quẩy, vẫy vùng, rung động, lay động, khua, tan ra, gạt
ra, múa. Bất huy: không rung và lay động tức là ổn định. . .
- nguyện hàm 願銜: muốn theo, muốn đi theo, muốn ôm vào, mong được cắp vào. . . .
- dực 翼: sự giúp đỡ, sự quy củ, chỉnh tề, cánh chim, vây cá. . .
- cố 顧: trông lại ngoảnh lại, ngoái nhìn lại, xem xét lại, chăm sóc, trái
lại, song, như. . .
- tương 將: rồi sẽ, sắp, đưa cầm, theo, bên, vừa lại. Một âm là tướng : người chỉ huy, ông tướng. . .

(Lần đến: Bài 66, 67 và 68)
Dương Anh Sơn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét