Thứ Ba, 8 tháng 11, 2022

Thanh Hiên Thi Tập (Nguyễn Du) - Bài 76, 77 Và 78

 


THANH HIÊN THI TẬP (NGUYỄN DU) - BÀI 76, 77 VÀ 78
Thầy Dương Anh Sơn 

Bài 76

ĐIỆP TỬ THƯ TRUNG                                            蝶死書中

Vân song tằng kỷ nhiễm thư hương,                         芸窗曾幾染書香
Tạ khước phong lưu vị thị cuồng.                             謝卻風流未是狂
Bạc mệnh hữu duyên lưu giản tịch,                          薄命有緣留簡籍
Tàn hồn vô lệ khốc văn chương.                               殘魂無淚哭文章
Đố ngư dị tỉnh phồn hoa mộng,                                蠹魚易醒繁華夢
Huỳnh hoả nan hôi cẩm tú trường.                           螢火難灰錦繡腸
Văn đạo dã ưng cam nhất tử,                                    聞道也應甘一死
Dâm thư do thắng vị hoa mang.                                淫書猶勝為花忙
Nguyễn Du                                                               阮 攸

Dịch nghĩa:

Hương cỏ thơm đã từng qua song cửa lan tỏa thơm ngát phòng sách. Chưa là cuồng dại khi phải từ bỏ chuyện phong lưu. Dẫu có mệnh bạc nhưng có duyên vẫn còn vướng lại trong sách vở. Hồn đã tàn phai, lệ đã ráo khô không còn để khóc cho văn chương! (c.1-4).Loài mọt sách dễ làm cho tỉnh lại giấc mộng phồn hoa. Lửa của loài đom đóm khó đốt ra tro tấm lòng đẹp đẽ như gấm thêu. Nghe được lẽ đạo rồi có chết cũng cam chịu. Đắm chìm, mê mải việc đọc sách còn hơn rộn ràng vì hoa (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:

BƯỚM CHẾT TRONG SÁCH

Nhiễm thơm phòng sách bấy lâu,
Phong lưu từ bỏ chắc đâu dại cuồng.
Có duyên mệnh bạc sách vương,
Hồn tan, lệ ráo văn chương khóc tràn.
Phồn hoa mọt sách mộng tan,
Gấm lòng lửa đóm đốt càng khó khăn.
Chết mà nghe đạo cũng cam!
Sách mê hơn được rộn ràng vì hoa .

Chú thích:

- vân 芸: loài cỏ có hương thơm.
- nhiễm 染: thấm đẫm, lan tỏa, lây vào.
- giản tịch 簡籍: dùng thẻ tre để ghi chép, chỉ chung về sách vở để ghi chép lại.
- đố ngư 蠹魚: con mọt nhỏ có ba lông ở đuôi thường ở trong sách vở hoặc áo quần ẩm ướt.
- phồn hoa 繁華: chỉ những nơi ồn ào, đông đảo, có cuộc sống xa hoa đẹp đẽ.
- hôi 灰: cháy hết, không còn hy vọng, đốt ra tro.
- văn đạo 聞道: nghe đạo lý. Khổng Tử thường nói với đệ tử: “Triêu văn đạo, tịch tử
khả hĩ” (朝聞道, 夕死可矣 - 論語 - Luận Ngữ), nghĩa là sáng sớm được nghe đạo lý chiều tối có chết cũng được.
- dâm thư 淫書: mê đắm đọc sách, sách nói chuyện dâm bôn.
- do thắng 猶勝: còn hơn là ,còn tốt đẹp hơn,còn được hơn...
- mang 忙: rộn ràng, bận rộn, gấp gáp.

Bài 77

KHỔNG TƯỚC VŨ 孔雀舞

Khổng tước phủ hoài độc,                                                 孔雀腑懷毒
Ngộ phục bất khả y.                                                           誤服不可醫
Ngoại lộ văn chương thể,                                                  外露文章體
Trung tàng sát phạt ky.                                                      中藏殺罰機
Nhân khoa dung chỉ thiện,                                                 人誇容指善
Ngã tích vũ mao kỳ.                                                           我惜羽毛奇
Hạc hải diệc hội vũ,                                                           鶴海亦會舞
Bất dữ thế nhân tri.                                                            不與世人知
Nguyễn Du                                                                        阮 攸

Dịch nghĩa:

Con chim công có tạng phủ, lòng dạ mang chất độc. Nuốt nhầm vào không thể chữa trị. Bên ngoài bày ra đẹp đẽ, óng ả song bên trong cất giấu những mưu mô chết chóc (c.1-4). Người đời khen dáng vẻ hiền lành đẹp đẽ, còn ta chỉ tiếc cho bộ lông của nó rất lạ kỳ. Con chim hạc biển cũng cùng nhau múa may nhưng không cho người đời
biết được (c.5-9).

Tạm chuyển lục bát:

CHIM CÔNG MÚA

Chim công lòng dạ độc sao!
Nuốt nhầm vào chẳng thể nào chữa cho.
Bề ngoài đẹp đẽ bầy phô,
Giết người giấu bẫy mưu mô trong này.
Người khen dáng vẻ lành hay,
Còn ta tiếc bộ lông đây lạ lùng.
Hạc kia cũng biết múa chung,
Không cho đời biết, người trông thấy gì!

Chú thích:

- phủ hoài 腑懷: chỉ chung tạng phủ bên trong động vật như dạ dày, ruột non, ruột già, gan mật, thận... Cũng dùng để chỉ lòng dạ con người.
- phục 服: nuốt vào, uống vào, học theo, nhận chức, y phục.
- lộ 露: bày lộ ra, hiện rõ, rỉ ra, sương móc.
- văn chương 文章: văn là vẻ đẹp, chương là vẻ sáng. Chỉ chung là vẻ hào nhoáng đẹp đẽ bên ngoài và để chỉ công việc sáng tác thơ văn.
- tàng 藏: cất giữ, dấu, chứa đựng...
- ky 機 (cơ): bẫy, lẩy nỏ, mưu mô, tính toán, cơ khí...
- thiện 善: hiền lành, tốt đẹp, giỏi khéo, thân thiện.
- diệc 亦: cũng, chẳng những, lại lần nữa, cũng theo...
- hội vũ 會舞: cùng nhau múa, họp lại để múa chung.
- bất dữ 不與: không cho, không cùng với, không cấp cho.

Bài 78

ĐỘC TIỂU THANH KÝ                                            讀小青記

Tây hồ hoa uyển tẫn thành khư,                                 西湖花苑盡成墟
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.                                獨吊窗前一紙書
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,                                   脂粉有神憐死後
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.                            文章無命累焚餘
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,                                    古今恨事天難問
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.                                     風韻奇冤我自居
Bất tri tam bách dư niên hậu,                                    不知三百餘年後
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?                               天下何人泣素如
Nguyễn Du                                                               阮 攸

Dịch nghĩa:

Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành gò hoang hết rồi. Ta riêng viếng nàng qua bài ghi lại trước cửa sổ. Son phấn nếu có hồn sẽ xót thương nàng sau khi mất đi.
Văn chương không có mệnh cũng phải chịu lụy chỉ còn dư lại một phần sau khi đốt cháy (c.1-4). Xưa nay những mối hận rất khó khăn để hỏi ông trời. Cốt cách phong lưu, nết vẻ trang nhã phải chịu nỗi oan trái lạ lùng mà ta phải mang theo cũng như nàng. Chẳng biết là ba trăm năm nữa về sau, người đời ai là kẻ thầm khóc cho Tố Như đây?(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

ĐỌC BÀI GHI CHÉP VỀ TIỂU THANH

Hồ Tây vườn đẹp thành gò,
Riêng mình viếng đọc một tờ trước song.
Mất đi hồn phấn xót thương,
Văn chương không mệnh đốt vương lụy đời.
Xưa nay mối hận hỏi trời,
Phong lưu oan trái ta rồi phải mang.
Ba trăm năm nữa biết chăng?
Người đời ai sẽ khóc thầm Tố Như?!

Chú thích:

** Căn cứ vào nội dung câu thơ số hai, đây là bài thơ Nguyễn Du làm ra khi đến viếng chỗ tưởng niệm nàng Phùng Tiểu Thanh. Có một số ý kiến cho bài thơ này nằm trong tập thơ “Thanh Hiên Tiền Hậu Tập” và cũng có ý kiến cho rằng ông làm khi đi sứ Trung Hoa xếp vào “Bắc Hành Thi Tập”. Ngoài ra có ý kiến phản bác lại vì sứ
trình của Tố Như không đi ngang Tây Hồ ở Chiết Giang. Nhưng điều hiển nhiên khi đọc câu 1 và 2 của bài thơ, chúng ta phải công nhận rằng Nguyễn Du từng đứng trước chỗ tưởng niệm và phần mộ của nàng Tiểu Thanh để đọc bài ký ghi chép về cuộc đời nàng. Hiện nay có người cho là Nguyễn Du trong thời kỳ lánh nạn ở Thái Bình đã cùng bạn bè đi sang bên Trung Hoa ngao du và nhân dịp đó đã ghé thăm viếng mộ nàng Tiểu Thanh [1] . Tuy nhiên sử liệu này chưa dẫn cụ thể tư liệu để kiểm chứng.

Nàng Tiểu Thanh họ Phùng(1594-1612) sinh vào thời đầu nhà Minh. Vì gia biến, nàng đang đi bên ngoài nên thoát chết. Sau phải làm vợ lẽ một người có tên là Phùng nên tránh tên chồng chỉ gọi là Tiểu Thanh lúc đang 16 tuổi. Nàng có tài thơ văn, bị vợ cả ghen ghét bắt ở nhà riêng trên Cô Sơn kề bên Tây Hồ. Nàng buồn phiền héo hon mà chết lúc chỉ mới 18 tuổi. Tiểu Thanh có để lại tập thơ nhưng cũng bị người vợ cả ghen ghét đem đốt đi chỉ còn sót lại một số bài ở “phần dư” tức là dư cảo còn sót sau khi bị đem đốt. Bài ký ở chỗ nàng chôn cất đã ghi lại câu chuyện này.
Tính ra từ khi nàng Tiểu Thanh mất cho đến khi Tố Như làm bài thơ này trước khi ra làm quan nhà Nguyễn cũng khoảng gần 200 năm! (1612-1802). Còn Tố Như lại có suy nghĩ là ba trăm năm sau ,ai là người sẽ thầm khóc cho ông!
- khư 墟: hoang vu, trống trải, gò đất vun cao hoặc thành lũy bị phá đi cũng gọi là khư.
- điếu 吊: thăm viếng người đã khuất, bi thương.
- nhất chỉ thư 一紙書: một tờ giấy để chép thư....
- thần 神: thần thánh, phần linh hồn hoặc tinh thần làm chủ mọi hoạt động con người hay sự vật.
- mệnh 命: số mạng do trời định đoạt còn gọi là “thiên mệnh” nghĩa là cuộc đời sướng hay cực khổ, giàu hay nghèo... đều là phần số hay số mệnh do trời ban bố; nghĩa khác là sai khiến mệnh lệnh.
- phần dư 焚餘: đốt cho cháy gọi là phần, cái còn sót lại gọi là dư. Đây chỉ “phần dư cảo” của Tiểu Thanh.
- phong vận 風韻: do chữ “phong độ khí vận” chỉ phong thái lịch lãm, trang nhã của những người tài hoa.
- cư 居: ở, mang, vác, chất chứa.
- dư niên hậu 餘年後: thừa ra về sau nhiều năm hơn...
- khấp 泣: khóc không thành tiếng, khóc thầm lặng (khác với “khốc” là khóc rống lên).
----------------
[1] Xem: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_Du hoặc : https;//vi.wipedia.org/NguyenDu
(Lần đến: NAM TRUNG TẠP NGÂM: Phần giới thiệu và Bài 1/40 bài)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét