Thứ Tư, 23 tháng 11, 2022

Thơ Đỗ Phủ - Bài 54, 55, Và 56

 


THƠ ĐỖ PHỦ - BÀI 54, 55 VÀ 56
Thầy Dương Anh Sơn 

Bài 54

ĐẮC XÁ ĐỆ QUAN THƯ, TỰ TRUNG ĐÔ DĨ ĐẠT GIANG LĂNG, KIM TƯ MỘ XUÂN NGUYỆT MẠT, HỢP HÀNH ĐÁO QUÌ CHÂU. BI HỈ TƯƠNG KIÊM, ĐOÀN LOAN KHẢ ĐÃI. PHÚ THI TỨC SỰ, TÌNH HIỆN HỒ TỪ

得舍弟觀書, 自中都已達江陵, 今茲暮春月末, 合行到夔州, 悲喜相兼, 團圞可待, 賦詩即事, 情見乎詞

Nhĩ đáo Giang Lăng phủ,                                               爾到江陵府,
Hà thì đáo Giáp Châu?                                                   何時到峽州。
Loạn ly sinh hữu biệt,                                                    亂離生有別,
Tụ tập bệnh ưng sưu.                                                     聚集病應瘳。
Táp táp khai đề nhãn,                                                     颯颯開啼眼,
Triêu triêu thướng thuỷ lâu.                                           朝朝上水樓。
Lão thân tu ký thác,                                                       老身須付托 ,
Bạch cốt cánh hà ưu.                                                      白骨更何懮。
Đỗ Phủ (năm 767)                                                         杜 甫

Dịch nghĩa:

Em đã đến phủ Giang Lăng, lúc nào sẽ đến Giáp Châu? - Thời loạn lạc sinh ra việc xa nhau lâu! - Tụ tập, sum vầy bệnh tật sẽ khỏi theo! - Chớp chớp mở con mắt than khóc (c.1-4) – Sớm sớm lên trên lầu ở hồ nước – Tấm thân già lão thoáng chốc sẽ được nhờ cậy – Bộ xương trắng (này) lo gì thêm nữa đâu! (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

ĐƯỢC XEM THƯ CỦA EM, TỪ TRUNG ĐÔ ĐÃ ĐẾN GIANG LĂNG. NAY ĐÃ CUỐI XUÂN, TRĂNG ĐÃ TÀN, HỌP NHAU ĐẾN QUÌ CHÂU. VỪA MỪNG VỪA TỦI, VIỆC SUM VẦY CÓ THỂ CHỜ ĐỢI. LÀM THƠ TẢ VIỆC NÀY, TÌNH CẢM HIỆN RA Ở LỜI NÓI.

Xem thư, em đến Giang Lăng,
Lúc nào sẽ đến ở vùng Giáp Châu!
Sống thời loạn lạc xa nhau,
Sum vầy đáp ứng, bệnh đau khỏi rồi!
Khóc than, mở mắt chớp vời,
Lầu nơi bến nước sớm trời lên trên.
Tuổi già cậy gửi thân mình,
Bộ xương cốt trắng lo phiền nữa đâu!

Chú thích:
- Giang Lăng 江陵: nằm ở khu vực Trung du của Trường Giang.
- nhĩ 爾: mày, tao, cách gọi người khác như bạn bè, anh em. Ở đây họ Đỗ dùng gọi em mình.
- hữu 有別: (hữu: có, ngược lại là không, đầy đủ, lâu....) có sự chia cách lâu ngày...
- bệnh ưng sưu 病應瘳: bệnh đau sẽ khỏi theo, bệnh sẽ theo đó sẽ khỏi. (Ưng 應: đáp ứng, ứng theo, nên, phải, chỉ nên, đáp lời, tiếp nhận...)
- táp táp 颯颯: gió thổi tung lên, gió thổi xào xạc, vi vu. Đây chỉ mắt chớp chớp do cảm xúc...
- đề nhãn 啼眼: mắt khóc thảm thiết, mắt khóc kêu than....
- triêu triêu 朝朝: sáng sớm, ban mai sớm.
- tu ký thác 須付托: phải nên giao phó hay cậy nhờ.
- cánh hà ưu 更何懮: lo lắng thêm gì nữa đâu

Bài 55

NHẬT MỘ                                                                      日暮

Ngưu dương há lai cửu,                                                  牛羊下來久,
Các dĩ bế sài môn.                                                          各已閉柴門。
Phong nguyệt tự thanh dạ,                                              風月自清夜,
Giang sơn phi cố viên.                                                   江山非故園。
Thạch tuyền lưu ám bích,                                              石泉 流暗壁,
Thảo lộ trích thu căn.                                                     草露滴秋根。
Đầu bạch đăng minh lý,                                                 頭白燈明裡,
Hà tu hoa tẫn phồn.                                                        何須花燼繁。
Đỗ Phủ (năm 767)                                                         杜 甫

Dịch nghĩa:

Trâu dê đi xuống (đồi núi) đã lâu rồi - Cửa sài (các nhà) đều đã đóng! - Gió trăng từ đêm trong lắng - Nước non không phải là vườn cũ quê xưa! (c.1-4) – Suối từ khe đá chảy (giữa) những vách đá u ám – Giọt sương móc rơi nơi gốc cỏ mùa thu – Đầu bạc vẫn sáng ngọn đèn bên trong – Có cần chi đến nhiều đóm hoa lửa tàn! (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

NGÀY TÀN

Trâu dê đi xuống đã lâu,
Cửa sài đều đóng theo nhau hết rồi!
Gió trăng đêm lắng trong vời,
Núi sông chẳng phải là nơi quê nhà.
Suối tuôn vách tối chảy ra,
Mùa thu gốc cỏ la đà giọt sương.
Bạc đầu ,đèn sáng bên trong!
Hoa đèn tàn lụi đâu cần nhiều chi!

Chú thích:

- sài môn 柴門: cửa cổng nhà làm bằng thanh củi hay tre nứa nói lên cảnh nghèo khó .Đồng thời cũng chỉ nơi ở của những người ở ẩn
- phi cố viên 非故園: không phải là nơi vườn cũ, không phải là quê nhà xưa...
- lưu ám bích 流 暗 壁: chảy nơi vách đá tối âm u
- trích (tích) 滴: giọt nước.
- đăng minh lý 燈明裡: đèn sáng rõ bên trong. Đây chỉ tấm long trong sáng.
- tu 須: nên làm, cần làm, đợi, phải, thoáng chốc, râu cằm...
- tẫn 燼: lửa đã tàn,tro tàn còn dư lại, nạn lửa binh còn sót lại...

Bài 56

KỶ                                                                                   麂

Vĩnh dữ thanh khê biệt,                                                  永與清溪別,
Mông tương ngọc soạn câu.                                           蒙將玉饌俱。
Vô tài trục tiên ẩn,                                                          無才逐仙隱,
Bất cảm hận bào trù.                                                      不敢恨庖廚。
Loạn thế khinh toàn vật,                                                亂世輕全物,
Vi thanh cập hoạ xu.                                                      微聲及禍樞。
Y quan kiêm đạo tặc,                                                     衣冠兼盜賊,
Thao thiết dụng tư tu.                                                    饕餮用斯須。
Đỗ Phủ (năm 767)                                                        杜 甫

Dịch nghĩa:

Mãi mãi chia lìa với dòng suối trong – Phải chịu đem làm bữa tiệc sang trọng – Không có tài cán để đi theo các vị tiên ở ẩn! - Không dám oán hận nhà bếp (c.1- 4) – Đời loạn nên coi nhẹ tất cả của cải, vật chất! – Tiếng kêu bé nhỏ cùng với tai họa bên cửa đã cài chốt – Quan lại cùng lúc làm chuyện trộm cướp – Loài tham tàn ăn uống thô tục chỉ làm thoáng chốc (là sạch hết cả!) (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

CON HOẴNG

Chia lìa mãi mãi khe trong,
Rồi đây phải chịu đi cùng tiệc sang!
Kém tài theo đuổi các tiên,
Dám đâu nhà bếp oán phiền mà chi!
Nhẹ tênh của cải loạn ly!
Chốt cài , tiếng nhỏ họa đi đến liền!
Quan nha ,kẻ cướp cùng bên,
Tham ăn thô tục chốc bèn sạch trơn!

Chú thích:

- vĩnh 永: mãi mãi, lâu dài
- mông 蒙: chịu, tự hạ mình là ngu dốt, tối tăm, trùm lên, che đậy...
- tương 將: sắp sửa, sửa soạn, sẽ, có thể, vừa mới, đem, làm, lấy, sau
này, ắt sẽ...
- ngọc soạn 玉饌: bữa tiệc sang trọng, bữa tiệc đủ loại thức ăn ngon.
- câu 俱: đi theo, đi cùng, đủ cả, đều cùng, đều, tất cả....
- trục 逐: chạy theo, đuổi theo, cùng theo, tranh giành, đi tìm...
- cảm 敢: dám nghĩ, dám làm, có lẽ, bạo dạn, xin...
- cập 及: kịp lúc, kịp đến, kịp đi, bằng, cùng với, và, kế tục...
- xu 樞: then cửa, chốt cài cửa...
- kiêm 兼: cùng lúc, đồng thời, kèm thêm kiêm luôn, kèm nhau, gồm
thêm....
- thao thiết 饕餮: loài vật tham tàn, ăn uống thô tục, tham ăn hốc uống...
- tư tu 斯須: thoáng chốc, vụt chốc, ngay tức khắc, loáng tức thì, chậm trễ

(Lần đến: THƠ ĐỖ PHỦ bài 57, 58 và 59)

Dương Anh Sơn 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét