THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỂN DU - BÀI 25
Thầy Dương Anh Sơn
THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU (241 bài)
TẬP 3: BẮC HÀNH TẠP LỤC (123 bài)
Bài 25
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌 (15 bài)
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ NHẤT 其一
1
Quế Lâm tân lạo dũng trường xuyên, 桂林新潦涌長川,
Thuỷ ốc bằng cao dục thướng thiên. 水屋憑高欲上天。
Ngọ hậụ đông phong xuy cánh cấp, 午後東風吹更急,
Vãng lai vô số Quảng Đông thuyền. 往來無數廣東船。
Dịch nghĩa:
Quế Lâm nước lụt mới dâng, con sông dài nước chảy cuồn cuộn mạnh bạo, - Những nhà bè nương dựa trên nước nổi cao như muốn lên trời ! – Xế trưa, cơn gió mạnh phía đông thổi càng lớn thêm! – Rất nhiều chiếc thuyền Quảng Đông qua lại.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 1)
Sông tràn, nước ngập Quế Lâm,
Nhà nương sông nước cao dâng đến trời!
Xế trưa gió mạnh tơi bời,
Quảng Đông qua lại tới lui lắm thuyền!
Chú thích:
- Trúc chi ca 竹枝歌: còn gọi là “Trúc chi từ 竹枝詞” là điệu hát phát xuất từ vùng Ba Thục 巴蜀 (nay là Tứ Xuyên, Trung Hoa) dọc hai bên bờ Trường Giang. Nó thuộc loại ca dao và dân ca địa phương được trai gái dùng hát đối đáp nhau cùng với đàn sáo... v.v... Hình ảnh cây trúc rủ xuống mềm mại ven Trường Giang là biểu trưng cho điệu hát này. Nhà thơ Lưu Vũ Tích 劉禹錫 (772- 842) thời Đường của Trung Hoa có công đưa làn điệu này phổ cập rộng rãi trên thi đàn với nhiều bài “Trúc Chi Từ 竹枝詞”....
- Quế Lâm 桂林: vùng đất Thương Ngô ,nay thuộc Quảng Tây, Trung Hoa.
- bằng 憑: nương vào, dựa vào, nhờ cậy, bắng cứ...
2
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ NHỊ 其 二
Văn Xương các thượng dạ đăng minh, 文昌閣上夜燈明,
Nhất phiến hàn quang xạ thuỷ tinh. ㇐片寒光射水晶。
Lai vãng du thuyền bất tri số, 來往遊船不知數,
Mãn giang tề phát trạo ca thanh. 滿江齊發棹哥聲。
Dịch nghĩa:
Trên gác Văn Xương về đêm đèn sáng rực, - Một luồng sáng lạnh lẽo bắn ra từ làn nước trong như gương. – Các thuyền dạo chơi qua lại không thể đếm biết số lượng! – Đầy sông, tiếng hò ca chèo thuyền cùng phát ra.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 2)
Đèn đêm sáng gác Văn Xương,
Nước trong lạnh lẽo bắn luồng sáng ra.
Du thuyền lắm chiếc lại qua,
Khắp sông vang tiếng hò ca chèo thuyền.
Chú thích:
- nhất phiến hàn quang ㇐片寒光 : một mảnh , một miếng (phiến). Ở đây là một luồng ánh sáng lạnh lẽo hay là một mảng ánh sáng lạnh ngắt....
- xạ 射: bắn ra, dùng cung nỏ bắn tên ra, bắn ra, phỏng đoán, tác động...
- thủy tinh 水晶: vật dụng trong suốt làm từ cát sạch gọi là thủy tinh, gương kính...
- bất tri số 不知數: đếm không biết (số lượng) là bao nhiêu...
- tề 齊: đều, cùng nhau, ngang nhau, nhanh chóng, tề chỉnh, giới hạn....
3
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ TAM 其 三
Vũ tự bàng đà vân tự si, 雨自滂沱雲自癡,
Cửu Nghi sơn sắc vọng trung nghi. 九疑山色望中疑。
Ngu Vương táng xứ vô khâu mộ, 虞王葬處無丘墓,
Thuỷ diện huyền thanh tự nhị phi . 水面絃聲似二妃。
Dịch nghĩa:
Mưa tầm tả lênh láng như trút nước,còn mây như đang dại cuồng! – Dáng vẻ núi Cửu Nghi xa trông vào không rõ lắm! - Chốn nào là nơi chôn cất vua nhà Ngu?! – Trên mặt nước như còn nghe tiếng đàn của hai bà phi!
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 3)
Mưa tuôn tầm tả, mây cuồng!
Cửu Nghi sắc núi nhìn không rõ nào!
Vua Ngu mộ táng chốn nao?
Tiếng đàn mặt nước tưởng đâu hai bà!
Chú thích:
- bàng đà 滂沱: mưa lênh láng, mưa tầm tả như trút nước trên một khu vực rộng lớn...
- si 癡: cuồng dại, cuồng si, mê dại, thẫn thờ, không làm chủ được mình...
- nghi 疑: ngờ vực, không phân biệt rõ, hơi giống, sợ hãi....
- Cửu Nghi 九疑, Ngu Vương 虞王, nhị phi 二妃: xem C.T. bài 23 ở trên.
4
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ TỨ 其四
Thanh sơn lâu các nhất tằng tằng, 青山樓閣㇐層層,
Trú kiến yên hà dạ kiến đăng. 晝見煙霞夜見燈。
Cổ tự vô danh nan vấn tấn, 古寺無名難問訊,
Bạch vân thâm xứ ngọa sơn tăng. 白雲深處臥山僧。
Dịch nghĩa:
Nơi dãy núi xanh, lầu gác xếp tầng tầng, lớp lớp - Ban ngày trông thấy khói sương, ban đêm thấy ánh đèn giăng. – Ngôi chùa xưa cũ không có tên khó hỏi thăm. – Trong đám mây trắng chốn sâu trong núi có nhà sư đang nằm.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 4)
Núi xanh lầu gác lớp tầng,
Đêm nhìn đèn thắp, ngày làn khói giăng.
Chùa không tên hỏi khó khăn,
Chốn sâu mây trắng, sư nằm trong non.
Chú thích:
- tằng tằng 層層: chồng lên nhau, nhiều lớp nhiều tầng, nhiều bậc...
- tấn 訊: hỏi thăm, báo cho biết, tra hỏi, mau lẹ...
- thâm xứ 深處: chốn sâu xa, chốn sâu thẳm...
- sơn tăng 山僧: các nhà sư tu hành chọn nếp tu xa lánh chốn trần tục trong các vùng núi xa...
5
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ NGŨ 其 五
Lãng hoa song trạo tật như phi, 浪花雙棹疾如飛,
Khán bãi long chu để mộ quy. 看罷龍舟抵暮歸。
Sinh diện tương phùng vô uý tị, 生面相逢無畏避,
Hồ tê vi lộ tiếu Nam di. 瓠犀微露笑南夷。
Dịch nghĩa:
Hai mái chèo vội vã khuấy trên nước tạo nên những bọt sóng khiến thuyền lướt như bay, - Xem cho xong hết cuộc đua thuyền rồng đến khi chiều tối mới quay về. – Gương mặt (những cô gái) khi gặp người chẳng sợ tránh né, - Hàm răng hạt bầu nhỏ nhắn hé cười với người khách từ phương nam đến!
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 5)
Đôi chèo hoa sóng lướt bay!
Thuyền rồng xem hết, chiều ngày về thôi.
Mặt tươi, gặp chẳng tránh người,
Răng bầu hạt nhỏ hé cười khách xa.
Chú thích:
- lãng hoa 浪花: bọt sóng hay hoa sóng do thuyền chèo hay sóng vỗ tạo ra...
- tật 疾: vội vàng, gấp rút, bệnh tật...
- khán bãi 看罷: xem cho hết, xem cho đến khi ngừng nghỉ...
- để 抵: chạm đến, tới khi, xé ra, nằm xuống.....
- sinh diện 生面: mặt tươi tắn, sống động...
- vô úy tị 無畏避: chẳng sợ hãi và tránh né....
- hồ tề 瓠犀: răng hạt bầu xếp như cánh hoa của người con gái đẹp....
- nam di 南夷: xem C.T bài 24 ở trước.Ở đây ,nếu dịch đúng nghĩa chữ “Nam di” (theo cách gọi khinh miệt các dân tộc phía đông và phía nam của người Hán là “man di nhung địch 蠻夷戎狄” ) nghĩa là bọn “mọi rợ”, bọn thiếu văn minh ở phía nam... v.v... Trên cương vị của một sứ giả Đại Việt tự nhận mình là “Nam di” (kẻ mọi rợ ở phía Nam) là điều không nên làm. Có lẽ do cách gọi của người Hán đối với các dân tộc chung quanh đã tạo thành một thói quen chưa bỏ được ngay cả một người như Nguyễn Du vốn chẳng mấy cảm tình với bọn xâm lược như Mã Viện nói riêng và các đoàn quân xâm lược từ phương bắc nói chung. (xem: bài 13: Đề Đại Than Mã Phục Ba miếu hay bài 4: Quỷ môn quan... v.v...). Vì thế, tạm dịch là “người phương Nam “ hay “khách phương xa”...
6
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ lỤC 其 六
Nhất thanh liệt trúc tán lưu hoàng, ㇐聲裂竹散硫磺,
Kinh khởi sa đinh nhạn sổ hàng. 驚起沙汀鴈數行。
Thiên tế dao chiêm quy khứ xứ, 天際遙瞻歸去處,
Thương Ngô bắc thướng định Hành Dương. 蒼梧北上定衡陽。
Dịch nghĩa:
Tiếng nổ của pháo tre làm lan tỏa khói lưu hoàng, - Nơi bãi cát bằng phẳng, đàn chim nhạn hoảng sợ bay lên mấy hàng. – Dõi nhìn xa xa, đàn chim hướng về chốn ven trời, - Đó là phía bắc vùng Thương Ngô và phía trên chắc là Hành Dương.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 6)
Pháo tre ,xé tỏa lưu hoàng,
Nhạn nơi bãi cát mấy hàng hoảng lên!
Xa nhìn về chốn trời ven,
Thương Ngô hướng bắc, phía trên đất Hành!
Chú thích:
- liệt trúc 裂竹: pháo làm với chất dẫn nổ lưu hoàng dồn trong ống tre xé toạc ống tre (liệt) nên thường gọi là pháo tre.
- lưu hoàng (lưu huỳnh) 硫磺: chất lưu huỳnh rất bén cháy dùng làm thuốc pháo, thuốc súng ngày xưa...
- đinh 汀: bãi đất thấp bằng phẳng, nước phẳng ...
- thiên tế 天際: ngoài ven trời, chốn xa xôi...
- dao chiêm 遙瞻: ngửa mặt nhìn lên (chiêm) chốn xa xa (dao)....
- Hành Dương 衡陽: vùng đất thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung Hoa
7
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẤT 其 七
Trường Giang ba lãng diểu vô nhai, 長江波浪渺無涯,
Tam ngũ du thuyền sấn dạ khai. 三五遊船趁夜開。
Vô nguyệt vô đăng khan bất kiến, 無月無燈看不見,
Tỳ bà thanh tự thuỷ trung lai. 琵琶聲自水中來。
Dịch nghĩa:
Trường Giang nổi sóng,bến bờ xa tít không nhìn thấy được, - Năm ba chiếc thuyền dạo chơi nối theo nhau trong đêm. – Không có trăng, không có đèn đóm nên không thấy gì! – Từ giữa dòng sông có tiếng tỳ bà vẳng đến.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 7)
Bến bờ chẳng thấy Trường Giang!
Năm ba thuyền dạo theo nối hàng đêm thâu.
Không trăng ,đèn đóm thấy đâu!
Tỳ bà vẳng đến lao xao giữa dòng.
Chú thích:
- Trường Giang 長江: tức sông Dương Tử ,một con sông rất dài và lớn của Trung Hoa.
- diễu 渺: có khi viết “miễu”, chỉ sự xa xôi, nhỏ bé, mịt mù, xa tít...
- vô nhai 無涯: không bờ bến, không lường định được...
- sấn 趁: đuổi theo, nối theo nhau, lợi dụng, thừa cơ...
8
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ BÁT 其 八
Kê Lung sơn tại thuỷ trung ương, 雞籠山在水中央,
Vạn khoảnh yên ba cộng diểu mang. 萬頃煙波共渺茫。
Tương ước đông gia cụ chu tiếp, 相約東家具舟楫,
Thiên phi các thượng cộng phần hương. 天妃閣上共焚香。
Dịch nghĩa:
Ngọn núi Kê Lung nằm giữa dòng sông, - Ngàn muôn lớp khói sóngcùng chung lại mênh mông xa tít! – Đã hẹn cùng với chủ nhà sửa soạn đầy đủ và sẽ chèo thuyền đi, - Cùng đến thắp hương nơi gác Thiên phi.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 8)
Kê Lung núi giữa dòng sông,
Mênh mông khói sóng muôn trùng xa xa.
Thuyền đi hẹn sẵn chủ nhà,
Thắp hương nơi gác hai bà Thiên phi.
Chú thích:
- vạn khoảnh 萬頃: theo cách tính của người Hán, 100 mẫu ruộng là một khoảnh. Vạn khoảnh chỉ sự rộng lớn, bao la, bát ngát...
- mang 茫: mênh mông ,rộng lớn ,xa xôi ,mờ mịt, không rõ ràng, mơ hồ, u ám, tối tăm, vội vàng, bận rộn...
- đông gia 東家: người hàng xóm ở phía đông, cách gọi gọi chủ nhà hay chỗ ở của người chủ...
- cụ 具: chuẩn bị sẵn cho đầy đủ, đồ dùng, bày sẵn, có đủ...
- tiếp 楫: chèo thuyền, cái chèo...
- Thiên phi các 天妃閣: gác thờ hai bà phi con vua Nghiêu làm vợ của vua Thuấn tên là Nga Hoàng và Ngọc Anh. Sau khi lo chôn cất vua Thuấn mất đi khi đi thăm thú dân tình ở vùng Thương Ngô, hai bà đã tuẩn tiết cho trọn đạo vợ chồng. Thời vua Nghiêu,vua Thuấn được xem là thời thịnh trị,thái bình của nước Trung Hoa xưa. Cách truyền ngôi không theo lối cha truyền con nối mà theo lối “Cử hiền 舉賢” khá dân chủ, nghĩa là chọn người hiền, tài giỏi, có đức độ (như vua Thuấn được vua Nghiêu chon) sẽ thay vua trước làm vua kế tiếp để cai trị đất nước (Xem thêm C.T. bài 23 ở trên)....
9
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ CỬU 其 九
Thành bắc sơn lưu hồng cánh hồng, 城北山榴紅更紅,
Thành nam thùy liễu bất câm phong. 城南垂柳不禁風。
Nhứ phi hoa lạc vô nhân quản, 絮飛花落無人管 ,
Nhất dạ tuỳ lưu đáo Quảng Đông. ㇐夜隨流到廣東。
Dịch nghĩa:
Phía bắc của thành,hoa lựu núi đã hồng lại càng hồng thêm, - Vềphía nam thành, gió nổi lên làm hàng liễu buông rủ không chịu được cơn gió ! – Tơ liễu bay, hoa rơi rụng nhưng không có người để chăm sóc, - Chỉ một đêm theo dòng nước xuôi về đến Quảng Đông.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 9)
Bắc thành lựu núi rộ hồng,
Nam thành liễu rũ gió lồng chịu thôi!
Tơ bay ,hoa rụng không người,
Quảng Đông theo đến xuôi dòng một đêm.
Chú thích:
- sơn lưu 山榴: tức cây thạch lưu vùng núi ,người Việt vẫn gọi quen là cây lựu...
- thùy liễu 垂柳: dáng cây liễu luôn rũ xuống....
- bất câm phong 不禁風: không chịu được gió thổi....
- nhứ phi 絮飛: tơ kén hay bông hoa mềm như sợi tơ gọi là “nhứ” dễ dàng bị gió cuốn đi...
- vô nhân quản 無人管: không người chăm sóc, không ai để ý. Quản: quan tâm, để ý, coi sóc, cai quản, quản bút, ống sáo nhỏ.... v.v....
10
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP 其 十
Ban trúc yên đồng xích nhị trường, 斑竹煙筒尺二長,
Trà âu phù động Vũ Tiền hương. 茶甌浮動雨前香。
Nhất lai nhất vãng vô nhân vấn, ㇐來㇐往無人問,
Độc ỷ thuyền song chính hận lang. 獨倚船窗正恨郎。
Dịch nghĩa:
Ống điếu hút thuốc dài thước hai, - Ấm trà loại Vũ Tiền tỏa hương thơm ngát. – Thuyền đi ,thuyền lại chẳng hỏi gì nhau, - Một mình ngồi tựa ở cửa sổ thuyền,đúng là đang giận chồng!
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 10)
Thước hai điếu thuốc đốm hoa,
Vũ Tiền ấm tỏa hương trà thơm sao!
Ngược xuôi chẳng hỏi gì nhau,
Cửa thuyền riêng tựa e đâu giận chồng!
Chú thích:
- ban trúc 斑竹: thân trúc có đốm hoa loang lổ...
- yên đồng 煙筒: ống điếu làm bằng trúc hay tre để hút thuốc...
- âu 甌: ấm dùng để chế trà...
- Vũ Tiền 雨前: một loại trà thơm bên Trung Hoa được hái vào tiết Cốc Vũ tháng ba...
- chính 正: đúng là, chính là, e là đúng, đúng lúc...
11
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP NHẤT 其 十 ㇐
Thập chích long chu nhất tự trần, 十隻龍舟㇐字陳,
Xao la qua cổ điếu Linh Quân. 敲鑼撾鼓弔靈均。
Hoàng hoa khuê nữ tham hành lạc, 黃花閨女貪行樂,
Khiêu xuất thuyền đầu bất tị nhân. 跳出船頭不避人。
Dịch nghĩa:
Mười chiếc thuyền rồng sắp thành hàng chữ nhất, - Tiếng chiêng khua,tiếng trống gióng (đi) viếng ông Linh Quân. – Cô gái (cài) hoa vàng mãi ham vui, - Nhảy ra đầu mũi thuyền chẳng lo tránh người.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 11)
Một hàng mười chiếc thuyền rồng,
Khua chiêng, gióng trống Linh Quân viếng người.
Cô hoa vàng mãi ham vui,
Đầu thuyền nhún nhảy, chẳng lui tránh người!
Chú thích:
- chích 隻: đếm số lẻ (con, chiếc, cái... v.v..), đếm số...
- trần 陳: sắp xếp, bày ra, phô bày, bày tỏ, họ Trần...
- Linh Quân 靈均: tức Khuất Nguyên 屈原 (340-278 TCN), người trong hoàng tộc nước Sở, tên thực là Bình 平, tự là Nguyên 原 thời Chiến Quốc bên Trung Hoa làm đến chức Tam Lư đại phu rồi Tả đồ (ngang với chức tể tướng). Ông được Sở Hoài vương tin tưởng giao cho việc thi hành chính sách do ông đề ra. Về sau, người kế vị là Sở Tương vương lên ngôi nghe theo lời bọn nịnh thần dèm pha khiến vua đầy ông đi Giang Nam. Khi đi qua sông Mịch La (một nhánh sông Tương, phía nam sông Dương Tử bên Trung Hoa), ông buồn phiền phẫn chí nhảy xuống sông tự trầm vào ngày mồng 5 tháng 5, để
lại nhiều tác phẩm nổi tiếng trên thi đàn Trung Hoa như tập Ly Tao cùng với tập Sở Từ, Thiên Vấn và bài phú Hoài Sa làm trước khi mất. Ngày nay người Trung Hoa lấy ngày 5 tháng 5 để kỷ niệm ngày mất của Khuất Nguyên gọi là tết Đoan Ngọ. (Nước ta, do bị lệ thuộc Trung Hoa lâu dài, trong lãnh vực văn hóa ,hàng năm vẫn bày vẽ kỷ niệm Khuất Nguyên, thay vì kỷ niệm những danh nhân của nước Việt !....)
- khiêu 跳: nhảy nhót, nhún nhẩy, đá ra phía sau, nhảy....
12
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP NHỊ 其 十二
Đường chu lan tiếp nhật tân phân, 棠舟蘭楫日繽紛,
Vãng vãng lai lai bất yếm tần. 往往來來不厭頻。
Ký thủ hoạ thuyền tam ngũ chích, 記取畫船三五隻,
Tối phong lưu thị bố y nhân. 最風流是布衣人。
Dịch nghĩa:
Thuyền làm bằng gỗ đường, mái chèo làm bằng gỗ lan suốt ngày rối ren, rộn ràng! – Đi đi, lại lại chẳng hề chán chê! – Đếm năm ba chiếc thuyền rồi lựa chọn những bức họa ghi lại (trên thân thuyền), - Phong lưu hơn cả là anh chàng áo vải thô kia!
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 12)
Thuyền đường ngày rộn chèo lan,
Lại qua luôn mãi không màng chán chê.
Năm ba thuyền chọn vẽ ghi,
Phong lưu rất mực chàng gì áo thô!
Chú thích:
- đường 棠: loại gỗ dùng để đóng thuyền rất chắc và chịu nước...
- lan tiếp 蘭楫 : cây gỗ có hoa lan thơm dùng làm mái chèo (tiếp) hay cán cuốc...
- tân phân 繽紛: rộn ràng, rối ren, rối loạn...
- yếm 厭: chán chê, no nê, đầy đủ, chán ghét....
- tần 頻: mãi mãi, luôn luôn...
- ký 記: nhớ, ghi chép...
- thủ 取: chọn lựa, lựa lọc, thu lấy...
- chích 隻: đếm, tính số lẻ...
- tối phong lưu 最風流: dáng dấp và thái độ rất là khác biệt mang phong cách riêng so với người chung quanh. Có khi chữ này lại dùng để ca ngợi hay khen về cảnh vật hay đối tượng có cái hay ho hay cái đẹp rất đặc biệt (xem bài “Thương Ngô trúc chi ca” bài 13 bên dưới. ...
13
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP TAM 其 十 三
Duyên thành dương liễu bất thăng nhu, 沿城楊柳不勝柔,
Diệp diệp ty ty vị cập thu. 葉葉絲絲未及秋。
Hảo hướng phong tiền khán diêu duệ, 好向風前看搖洩,
Tối điên cuồng xứ tối phong lưu. 最癲狂處最風流。
Dịch nghĩa:
Cây dương liễu ven bờ thành quá đỗi mềm mại! – Chưa vào thu những cành lá (liễu) nhỏ nhắn như tơ. – Nhìn xem, đẹp làm sao dáng (nhành liễu) đong đưa lung lay trước gió! – Chỗ nào càng quay cuồng, nghiêng ngã là chỗ đó (trông) thật phong lưu tuyệt vời.
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 13)
Rất mềm dương liễu ven thành,
Chưa mùa thu đã lá nhành thướt tha.
Quay nhìn trước gió la đà,
Cuồng quay, nghiêng ngã rất là đẹp thay!
Chú thích:
- bất thăng nhu 不勝柔: rất mềm mại, mềm mại không thể nào hơn được....
- diệp diệp 葉葉: rất nhiều lá, diệp cũng chỉ cánh hoa, nhỏ bé (VD: “nhất diệp biển chu” nghĩa là chiếc thuyền nhỏ bé như chiếc lá).
- ty ty 絲 絲: rất nhiều sợi tơ nhỏ ,nhỏ như tơ rất nhẹ nhàng, nhỏ li ti ,rất nhỏ, cũng chỉ dáng vẻ thướt tha, nhẹ nhàng như tơ của liễu... Nhà thơ Lý Thương Ẩn thời vãn Đường bên Trung Hoa trong bài thơ “Khúc trì 曲池 “có câu:” Hồi đầu cánh vọng liễu ty ty 回 頭 更 望 柳 絲 絲 ” nghĩa là quay đầu lại nhìn mãi tơ liễu thướt tha, nhẹ nhàng....
- vị cập thu 未及秋: chưa kíp đến mùa thu, chưa vào mùa thu...
- hảo hướng 好向: hướng đến cái tốt ,cái đẹp hay sự hoàn hảo.... Trong câu thơ này nói đến việc quay nhìn về cái đẹp của những cành lá liễu đong đưa thướt tha, dịu dàng...
- khan diêu duệ 看搖洩(dao duệ): nhìn (khán) dáng vẻ đong đưa (diêu) thư thả, an nhàn(duệ) (của cành liễu trước gió).
- tối điên cuồng 最癲狂: rất là cuồng dai quay cuồng nghiêng ngã...
- tối phong lưu 最風流: rất đỗi trang nhã, rất tuyệt vời, rất đẹp...
14
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP TỨ 其 十四
Trường quần tập tập duệ khinh tiêu, 長裙褶 褶曳輕綃,
Vân kế nga nga ủng thuý kiều. 雲髻峨峨擁翠翹。
Doanh đắc quỷ đầu mãn nang khẩu, 贏得鬼頭滿囊口,
Bằng quân vô phúc dã năng tiêu. 憑君無福也能消。
Dịch nghĩa:
Quần dài ,áo dày hai lớp,tơ lụa nhẹ nhàng mềm mại kéo theo nhau, - Mái tóc mây búi cao cao, cài che mái tóc bằng lông con chim thúy màuxanh biếc dài và đẹp. - Có được tiền bạc dồi dào dư thừa trong miệng túi, - Dẫu anh không có phước ,dựa vào đó, anh sẽ (làm)xong hết ngay (để gần gũi cô gái đẹp chải chuốt!)
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 14)
Thướt tha áo kép quần dài,
Tóc mây lông thúy búi cài cao cao.
Được tiền miệng túi dồi dào,
Anh không có phước, dựa vào sẽ xong!
Chú thích:
- tập tập 褶褶: áo hai lớp, áo kép, áo dày, quần dày cho lính cưỡi ngựa...
- duệ 曳: kéo theo, dắt dẫn theo, mỏi mệt...
- khinh tiêu 輕綃: tơ lụa sống mềm mại (tiêu) và nhẹ nhàng (khinh)...
- vân kế 雲髻: làn tóc như mây được búi lại (kế)....
- nga nga 峨峨: núi cao chót vót, dáng vẻ cao cao, cao ráo....
- ủng 擁: che chở, bảo vệ. Ở đây là lông chim thúy cài che búi tóc..
- thúy kiều 翠翹: lông đuôi con chim thúy màu xanh biếc (thúy) dài và đẹp vượt trội (kiều).
- doanh đắc 贏得: được nhiều, được dồi dào dư thừa...
- quỷ đầu 鬼頭: một loại tiền cổ; nghĩa khác: đầu óc tính toán, ma mảnh, xảo trá, quỷ quyệt...
- bằng 憑: dựa vào, cậy nhờ, nương tựa, bằng chứng....
- dã năng tiêu 也能消: có thể sẽ xong hết, tan ra, mất hết....
15
THƯƠNG NGÔ TRÚC CHI CA 蒼梧竹枝歌
KỲ THẬP NGŨ 其 十 五
Thuyền vĩ đăng lung tứ xích can, 船尾燈籠四尺竿,
Thuyền đầu hoạ hổ hắc ban ban. 船頭畫虎黑斑斑。
Bố kỳ thượng tả “Tuần hà” tự, 布旗上冩巡河字,
Chỉ cật hoa thuyền bất cật gian. 只詰花船不詰姦。
Dịch nghĩa:
Phía đuôi chiếc thuyền có treo trên cây tre, chiếc đèn lồng đan bằng tre dài bốn thước. – Phía đầu thuyền có vẽ hình ông cọp vằn đen. – Lá cờ bằng vải để trên có đề chữ : “Tuần sông”, - Thế mà, chỉ tra hỏi những chiếc thuyền hoa thôi, chẳng tra hỏi gì kẻ gian!
Tạm chuyển lục bát:
ĐIỆU CA TRÚC CHI Ở THƯƠNG NGÔ
(Bài 15)
Đèn lồng bốn thước treo đuôi,
Mũi thuyền có vẽ ông mười vằn đen.
“Tuần sông”, cờ vải để trên,
Kẻ gian chẳng hỏi, hỏi thuyền hoa thôi!
Chú thích:
- lung: đèn lồng đan bằng nan tre...
- can 竿: cành hay cây tre dùng để treo đồ vật...
- hổ hắc ban ban 虎黑斑斑: con cọp da vằn vện loang lổ màu đen trên nền vàng. Dân gian thường gọi là cọp vằn, ông mười hay ông ba mươi...
- tả 冩: đặt để, giống, mô tả, mô phỏng; thượng tả: để bên trên
- cật 詰: cật vấn, xét hỏi, tra hỏi, hỏi vặn, cong queo, sáng sớm...
Saigon, 2003
(Lần đến: BẮC HÀNH TẠP LỤC – Bài 26, 27 và 28)
Dương Anh Sơn

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét