Thứ Bảy, 27 tháng 3, 2021

Chuyển Dịch Thơ Lý Bạch - Bài 2 & 3

 

Hình minh họa - Lý Bạch uống rượu ngắm trăng

Thơ Lý Bạch: SƠN TRUNG VẤN ĐÁP & CỔ PHONG
Chuyển dịch: Thầy Dương Anh Sơn

Bài 2                Sơn trung vấn đáp                                  山中問答  

                        Vấn dư hà ý thê bích sơn ?                     
  問余何意棲碧山  
                        Tiếu nhi bất đáp tâm tự nhàn                    
笑而不答心自閑  
                        Đào hoa lưu thủy yểu nhiên khứ              
 桃花流水杳然去   
                        Biệt hữu thiên địa phi nhân gian.             
別有天地非人間

                                         Lý Bạch                                    李白  


Dịch nghĩa:

Hỏi rằng sao ta lại ở nơi núi non xanh biếc? Cười thôi chẳng trả lời, tự trong lòng đây đã được thanh thản, an nhàn. Dòng nước cuốn những cánh hoa đào trôi đi lặng lẽ. Một cõi trời đất có riêng cho mình ở ngoài chốn ở của con người. 

Tạm chuyển lục bát:

Hỏi đáp trong núi.

Hỏi rằng sao ở non xanh?

Cười thôi chẳng đáp ,lòng thanh thản rồi.

Hoa đào ,nước chảy lặng trôi,

Đất trời riêng cõi ,người đời cách xa !


Chú thích:

   
  - dư : tôi, ta, mình...

     - đáp : báo đáp, đáp lại, trả lời...

     - yểu nhiên khứ 杳然去: yểu: vắng lặng sâu xa, tối tăm.... Đi một cách lặng lẽ .
     - phi nhân gian
非人間: phi: ngoài, cách xa ra, không có, chưa từng... Ở ngoài chốn có người đời.


            Bài 3              Cổ phong. (Kỳ tam thập cửu)    古風 (其三十九)


                               Đăng cao vọng tứ hải, 
                  登高望四海,

                               Thiên địa hà man man !                 天地何漫漫!
                               Sương bị quần vật thu ,                 
霜被群物秋,
                               Phong phiêu đại hoang hàn.         
風飄大荒寒。
                               Vinh hoa đông lưu thủy,                 
榮華東流水,
                               Vạn sự giai ba lan .                       
萬事皆波瀾。
                               Bạch nhật yểm tồ huy ,                 
白日掩徂輝,
                               Phù vân vô định đoan .                 
浮雲無定端。
                               Ngô đồng sào yến tước ,               
梧桐巢燕雀,
                               Chỉ cức thê uyên loan .                 
枳棘栖鵷鸞。
                               Thả phục quy khứ lai ,                   
且復歸去來,
                               Kiếm ca hành lộ nan .                   
劍歌行路難。
                                      Lý Bạch                                   
  

 

Dịch nghĩa:
Lên cao, trông vời bốn biển. Cớ chi trời đất rộng mênh mông! Sương mùa thu che phủ khắp mọi vật. Vùng hoang rộng lớn gió cuồn cuộn thổi lạnh lùng. Chuyện sang giàu như nước trôi chảy về phương đông .Muôn việc đều như những đợt sóng lớn tràn bờ. Ánh sáng ban ngày bị che khuất! Đám mây trôi nổi không biết dừng nơi nao! Con chim én, chim sẻ làm tổ nơi cây ngô đồng; con chim uyên, chim loan đậu nghỉ nơi bụi gai. Thôi thì hãy quay trở về chốn cũ. Cùng thanh kiếm hát bài" đường đi bao khó khăn"!

Tạm chuyển lục bát: 

Cổ phong (Bài thứ 39) 

Lên cao bốn biển vời trông

Cớ sao trời đất mênh mông không lường!

Mùa thu mọi vật phủ sương,

Gió cuồn cuộn lạnh khắp vùng rộng hoang.

Về đông xuôi chảy giàu sang,

Biết bao nhiêu chuyện sóng tràn cuốn bay!

Khuất che ánh sáng ban ngày,

Không sao đoán được mây trôi bềnh bồng!

Tổ chim én, sẻ, ngô đồng,

Uyên , loan gai góc cũng dừng nghỉ ngơi.

Hãy về quê cũ hỡi người!

Cùng thanh kiếm hát: đường đời khó khăn!

Chú thích:

- Cổ phong 古風 : hay còn gọi là "Cổ thể" là một thể thơ có từ những thời đại trước nhà Đường gồm hai loại thơ năm chữ và bảy chữ. Tinh thần của thơ cổ phong rất phóng khoáng. Thơ chỉ chú ý vần điệu chứ không cần theo đúng luật bằng trắc. Thơ có thể làm ngắn hoặc dài cũng như số chữ có thể tăng nhiều hơn. Vần có thể độc vận hoặc hoán vận (một vần hoặc đổi vần...). Những bài như "Tương tiến tửu" của Lý Bạch hay "Tỳ bà hành" của Bạch Cư Dị là những bài tiêu biểu 
- Hà : câu hỏi nghi vấn: sao, cớ sao.
- Man man
漫漫: rộng lớn, mênh mông, xa thăm thẳm.
- Bị
: che phủ, đắp lên, khoác áo, cái mền, chịu, bị, mang vác...
- Quần
: quây quần, tụ lại, đám đông...
- Phong phiêu
風飄: gió cuồn cuộn, gió cuốn thổi mạnh...
 - Ba lan
波瀾: sóng lan tràn, đợt sóng lớn...
 - Bạch nhật
白日: ban ngày, mặt trời
 
- Yểm tồ huy  : Che khuất ánh sáng mặt trời còn lại (yểm: che lấp,khuất lấp, che chắn; tồ: còn lại, đến, đi, mới đầu; huy: ánh sáng, sáng sủa, rực rỡ, soi chiếu) .

 - Đoan : đầu mối, bắt đầu, nguyên nhân...
- Thê
: đậu lại, nghỉ ngơi.
- Chỉ cức
: cây gai nhọn kết thành bụi cây rậm rạp. (chỉ: loại cây có gai, lá hình răng cưa trái như cây quất thường mọc hoang; cức: loài cây có gai nhọn mọc thành bụi rậm).
- Thả phục
: Thôi hãy quay về lại (thả: huống chi, hãy tạm, thôi hãy; phục: quay về lạ, trở lại).

Chuyển dịch: Thầy Dương Anh Sơn 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét