THƠ ĐỖ PHỦ
Thầy Dương Anh Sơn
Bài 48
BẠC MỘ 薄暮
Giang thủy trường lưu địa, 江水長流地,
Sơn vân bạc mộ thì. 山雲薄暮時。
Hàn hoa ẩn loạn thảo, 寒花隱亂草,
Túc điểu trạch lâm chi. 宿鳥擇深枝。
Cựu quốc kiến hà nhật? 舊國見何日,
Cao thu tâm khổ bi! 高秋心苦悲。
Nhân sinh bất tái hảo, 人生不再好,
Mấn phát tự thành ti. 鬢發白成絲。
Đỗ Phủ (năm 763) 杜 甫
Dịch nghĩa:
Dòng sông cứ chảy mải miết nơi vùng đất này - Lúc trời sắp tối đã nhuốm màu mây - Những đóa hoa lạnh lẽo chìm khuất trong đám cỏ rối - Đàn chim chọn những cành cây rậm rạp để nghỉ đêm (c.1-4) - Ngày nào mới được trông thấy đất nước xưa trước?- Trời thu trên cao làm cho lòng buồn khổ - Đời người không gặp lại sự tốt đẹp nữa - Mái tóc mình đã thành những sợi tơ trắng rồi! (c.5-8)
Dịch thơ:
LÚC CHIỀU TỐI
Dòng sông chảy mãi đất này,
Lúc chiều hôm xuống mây giăng núi đồi.
Cỏ dày , hoa lạnh ẩn thôi,
Chọn cành rậm rạp, nghỉ ngơi chim bày.
Bao giờ nước cũ gặp đây?
Trời thu cao vút ,lòng bày sầu đau!
Dịp may không gặp lại đâu!
Đã thành tơ tóc bạc phau mái đầu!
Chú thích:
- loạn thảo 杜 甫: cỏ mọc dày dặc rối tung.
- túc điểu 宿鳥: chim đậu lại nghỉ qua đêm...
- trạch thâm chi 擇深枝: lựa chọn những cành cây rậm dày....
- cao thu 高秋: bầu trời mùa thu cao vun vút, cao vời vợi, rất cao...
- bất tái hảo 不再好: không gặp lại được sự may mắn, tốt lành...
Bài 49
GIANG HÁN 江漢
Giang Hán tư quy khách, 江漢思歸客,
Càn khôn nhất hủ nho. 乾坤一腐儒。
Phiến vân thiên cộng viễn, 片雲天共遠,
Vĩnh dạ nguyệt đồng cô. 永夜月同孤。
Lạc nhật tâm do tráng, 落日心猶壯,
Thu phong bệnh dục tô. 秋風病欲蘇。
Cổ lai tồn lão mã, 古來存老馬,
Bất tất thủ trường đồ. 不必取長途。
Đỗ Phủ (năm 765) 杜 甫
Dịch nghĩa:
Ở Giang Hán có người khách nhớ quê hương muốn quay về - Trong trời đất có một ông đồ nho cổ hủ - Chung nhau với đám mây trời xa xôi - Cùng với đêm rất dài và vầng trăng lẻ loi (c.1-4) - Mặt trời đã lặn nhưng lòng (ta)vẫn còn hăng hái mạnh mẽ - Khi cơn gió mùa thu đến ,bệnh cũng muốn lành lại – Xưa kia và sau này còn lại con ngựa già – Đâu cần phải được chọn dùng cho đường dài! (c.5-8)
Dịch thơ:
GIANG HÁN
Nhớ quê Giang Hán có người,
Hủ nho một kẻ giữa trời đất kia!
Chung nhau với đám mây xa,
Vầng trăng riêng lẻ cùng qua đêm dài.
Lòng còn hăng hái - ngày phai!
Gió thu - bệnh muốn lành ngay cho rồi!
Trước sau: lão ngựa còn thôi!
Đâu cần được chọn chạy nơi đường dài!
Chú thích:
- Giang Hán 江漢: nằm trong vùng Vũ Hán thuộc tỉnh Hồ Bắc, Trung Hoa.
- tư quy khách 思歸客: người khách xa thương nhớ quê hương muốn quay về.
- càn khôn 乾坤: quẻ càn và quẻ khôn trong Kinh Dịch của người Trung Hoa tượng trưng cho trời và đất.
- hủ nho 腐儒: ông đồ nho cổ hủ ,gàn bướng ,quê mùa....
- dục tô 欲蘇: muốn sống lại, muốn lành bệnh trở lại, muốn tỉnh ngủ....
- thủ 取: chịu lấy, chọn lấy, dùng được, rất, dùng, làm....
Bài 50
LẠC NHẬT 落日
Lạc nhật tại liêm câu 落日在簾鉤,
Khê biên xuân sự u. 溪邊春事幽。
Phương phi duyên ngạn phố, 芳菲緣岸圃,
Tiều thoán ỷ than chu. 樵爨倚灘舟。
Trước trác tranh chi truy, 啅雀爭枝墜,
Phi trùng mãn viện du. 飛蟲滿院遊。
Trọc giao thùy tạo nhữ? 濁醪誰造汝,
Nhất chước tán thiên ưu 一酌散千憂。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa:
Mặt trời lặn (bóng) đã ở nơi tấm mành – Bên khe suối, mùa xuân lặng lẽ - Hoa và hương cỏ thơm tho và tươi đẹp (mọc) men theo bờ rìa của khu vườn – Người đốn củi nấu nướng trên thuyền dựa vào bãi đất ven thác nước – Chim sẻ rơi xuống khi mổ nhau tranh giành cành cây – Các loại côn trùng bay lượn nhởn nhơ nơi bờ tường bao quanh sân nhà – Rượu nồng: ai đã làm ra mày! Một lần rót rượu sẽ buông bỏ ngàn nỗi sầu!
Dịch thơ:
MẶT TRỜI LẶN
Chiều buông còn ở bức mành,
Xuân bên khe suối vắng tanh lặng lờ.
Vườn rau thơm ngát ven bờ,
Thuyền bên thác nước, tiều lo nấu rồi.
Giành cành, sẻ mổ rụng rơi,
Nhởn nhơ trùng lượn đầy nơi sân nhà.
Rượu nồng ai đã làm ra?
Một lần rượu uống phôi pha ngàn sầu!
Chú thích:
- u 幽: tăm tối, vắng vẻ, lặng lẽ, sâu xa....
- phương phi 芳菲: tươi tốt, xinh xắn, đẹp đẽ... Cũng chỉ các loại hoa cỏ tươi tắn thơm tho....
- duyên ngạn phố 緣岸圃: men theo bên rìa vườn rau...
- thoán 爨: bếp lò, nấu nướng, thổi nấu...
- than 灘: thác nước, đất ven bờ nước, bãi sông....
- trác tước 啅雀: chim sẻ (tước) mổ ăn hay mổ nhau ồn ào...
- trụy 墜: rơi rụng, rơi xuống, chìm mất, mất đi, ngã xuống ....
- viện 院: tường bao quanh sân nhà, nơi chốn, chỗ hay sở để làm việc, chốn đọc sách, chái nhà...
- du 遊: nhà tản ,nhởn nhơ ,đi dạo chơi ,rong chơi , bơi lội...
- trọc giao 濁醪: rượu đục uống rất nồng, rượu nồng....
- thùy tạo nhữ 誰造汝: ai là người làm ra mày?
- tán thiên ưu 散千憂: tan ra, buông ra ngàn nỗi sầu lo....
(Lần đến: THƠ ĐỖ PHỦ bài 51, 52 và 53 )
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét