Thứ Hai, 8 tháng 11, 2021

Thơ Đỗ Phủ - Bài 22 - Bài 27

 


THƠ ĐỖ PHỦ - BÀI 22 ĐẾN BÀI 27
Thầy Dương Anh Sơn 
                                                                                       

Bài 22 

PHỤC SẦU (Kỳ thất)                                                    (其七)  

Trinh Quán đồng nha nỗ,                                               貞觀銅牙弩,
Khai Nguyên cẩm thú trương.                                        
開元錦獸張。
Hoa Môn tiểu tiễn hảo,                                                   
花門小箭好,
Thử vật khí sa trường.                                                    
此物棄沙場。

Đỗ Phủ                                                        


Dịch nghĩa:

Thời Trinh Quán , đồng và ngà voi (dùng làm tên) cho cung nỏ. Thời Khai Nguyên chiếc cung (dùng) gấm bọc lộng lẫy để đi săn thú! Vùng Hoa Môn có loại tên nhỏ nhưng tốt. Ở chốn sa trường, những thứ này bị vứt bỏ đi cả.  

Tạm chuyển lục bát: 

LẠI SẦU (Bài 7) 

Nỏ thời Trinh Quán: đồng ngà,

Khai Nguyên săn thú gấm là bọc cung. 

Mũi tên nhỏ, tốt: Hoa Môn,

Những đồ như thế sa trường vứt đi! 

Chú thích:
- Trinh Quán 貞觀: là niên hiệu duy nhất của  Đường Thái Tông 唐太宗 , tức Lý Thế Dân 李世民, vị vua thứ hai của nhà Đường, Trung Hoa (626-649).

- đồng nha nổ 銅牙弩: chiếc nỏ (nổ) sử dụng vật liệu bằng đồng và ngà voi để bọc mũi tên hay lẩy nỏ...

- Khai Nguyên  開元: niên hiệu của Đường Minh Hoàng tức Lý Long Cơ lên ngôi năm 712, trị vì suốt 30 năm.

- cẩm thú trương 錦獸張: gấm với hoa văn lộng lẫy (cẩm) dùng bọc những cây cung (trương) (của những người giàu có quyền thế) để đi săn thú (thú)....

- Hoa Môn 花門: tên một vùng nổi tiếng chuyên làm những loại tên nhỏ nhưng hiệu quả khi được bắn đi...

- khí 棄: vứt bỏ, bỏ phí, bỏ quên...

- sa trường 沙場: bãi cát rộng lớn, chỉ những nơi dùng đánh nhau (chiến trường) cát bụi tung tóe mịt mờ....


Bài 23 

PHỤC SẦU (Kỳ bát )                                                     (其八)

  
Kim nhật tường lân mã,                                                 
今日翔麟馬,

Tiên nghi giá cổ xa.                                                        先宜駕鼓車。

Vô lao vấn Hà Bắc,                                                        無勞問河北,

Chư tướng giác vinh hoa.                                               諸將角榮華。

Đỗ Phủ                                                                             

Dịch nghĩa:

Ngày nay lượn quanh ,rong chơi cùng con lân hay ngựa. Trước đây, nó phù hợp khi đóng vào xe có đánh trống. Không phiền được hỏi chuyện Hà Bắc, nơi các viên tướng ganh đua chuyện được vinh hoa, sang giàu vẻ vang. 

Tạm chuyển lục bát: 

LẠI SẦU (Bài 8) 

Lượn quanh lân ngựa thời nay,

Đóng xe với trống trước đây xứng tầm!

Không phiền Hà Bắc hỏi thăm,

Ganh đua các tướng vẻ vang sang giàu!   

Chú thích:

- tường 翔: liệng quanh, bay lượn, rong chơi......

- nghi 宜: thích hợp, tương xứng, ngang tầm, hòa hợp, cùng hướng, có lẽ, nên như thế, tựa hồ...

- giá 駕: đóng ngựa vào xe, xe cộ, cầm lái, tiến hành....

- cổ xa 鼓車: xe có chở trống để thúc quân hoặc làm các việc phù hợp....

- lao 勞: nặng nhọc, công lao, làm phiền....

- vấn 問: hỏi han, thăm hỏi...

- Hà Bắc 河北: tỉnh nằm phía đông bắc Hoàng Hà, Trung Hoa. Thời Xuân Thu, thuộc quyền cai trị lần lượt của nước Yên phía bắc và  nước Tấn ở phía nam....

- giác角: cái sừng, góc xó, ganh đua, mũi đất, tù và.... 

- vinh hoa 榮華: giàu sang, vẻ vang....

                                    

Bài 24

                                                              
PHỤC SẦU (Kỳ cửu)                                                   
(其九)  


Nhậm chuyển Giang Hoài túc,                                       
任轉江淮粟,

Hưu thiêm uyển hữu binh.                                             休添苑囿兵。

Do lai tỳ hổ sĩ,                                                                由來貔虎士,

Bất mãn phụng hoàng thành.                                          不滿鳳凰城。

Đỗ Phủ                                                                             

 

Dịch nghĩa:

Để gánh vác việc vận chuyển thóc lúa ở Giang Hoài, phải cho nghỉ thêm lính ở vườn thượng uyển nơi cung cấm. Những dũng sĩ mạnh mẽ như gấu, như hổ; những con chim phượng hoàng của kinh thành nhà vua đã không vừa lòng (chuyện phải dời đi làm vận chuyển này)! 

Tạm chuyển lục bát:

LẠI SẦU (Bài 9) 

Giang Hoài thóc lúa cần dời,

Thêm người thượng uyển, lính thôi giữ vườn.

Từ đâu gấu hổ kiêng cường,

Hoàng thành, chim phượng đã không vừa lòng! 

Chú thích: 

- nhậm chuyển 任轉: gánh vác, chịu trách nhiệm chuyển vận...

- Giang Hoài 任轉: thời nhà Đường, vùng Giang Hoài phía nam Giang Tô là nơi cung cấp lương thực chính yếu cho kinh thành Trường An. Những năm loạn An Lộc Sơn đánh phá, việc chuyển vận lương thực cho hoàng thành trở nên cấp thiết, binh lính dũng mãnh bảo vệ cung điện cũng phải tăng cường thêm cho việc chuyển vận thóc lúa cho kinh thành,,,,

- hưu thiêm  休添: [ hưu nghĩa là nghỉ ngơi, ngưng một công việc, nghỉ hưu; thiêm là thêm vào, sinh sản....] Ngưng công việc đang làm để làm thêm công việc khác.

- uyển hữu 苑囿: vườn tược trong cung điện có tường bao quanh.

- do lai 由來: từ đâu mà đến, đến từ đâu....

- tỳ hổ 貔虎: con gấu, con hổ chỉ sự dũng mãnh của binh sĩ bảo vệ cung điện. Trong bài thơ "Quan duyệt thủy trận 觀閱水陣" của Nguyễn Trãi trong tập "Ức Trai Thi Tập" có câu: "Vạn giáp diệu sương tỳ hổ túc 萬甲耀霜貔虎肅" (Muôn chiếc áo giáp chiếu ánh sương dũng mãnh trang nghiêm)

- sĩ 士: người đảm nhận và có trách nhiệm về một công việc nào đó [VD :binh sĩ 兵士, văn sĩ 文士, bác sĩ 博士, hào sĩ 豪 士 ( những người có tài sức hơn người lại phóng khoáng, hào hiệp, thích kết giao bạn bè, trọng nghĩa khí.....)]

- bất mãn 不滿: không bằng lòng, không vừa ý.

- phụng 鳳: con chim phượng, vua các loài chim. Con trống gọi là phụng, con mái là hoàng 凰. Đây chỉ những binh lính giỏi giang, dũng mãnh của hoàng thành bị đưa qua tăng cường thêm cho việc vận lương.

 

Bài 25 

PHỤC SẦU (Kỳ thập)                                             (其十)   

Giang thượng diệc thu sắc,                                       江上亦秋色,

Hoả vân chung bất di.                                               火雲終不移。

Vu Sơn do cẩm thụ,                                                  巫山猶錦樹,

Nam quốc thả hoàng ly.                                            南國且黃鸝。

Đỗ Phủ                                                                        

Dịch nghĩa:

Trên sông chỉ có màu sắc của mùa thu. Đám mây lửa rốt cục vẫn không hề thay đổi! Núi Vu vẫn còn những cây rừng rực rỡ, lộng lẫy như gấm. Phía nam của đất nước lại có những con chim vàng anh. 

Tạm chuyển lục bát: 

LẠI SẦU (Bài 10) 

Sắc thu chỉ có trên sông,

Rốt cùng mây lửa không hề đổi thay.

Núi Vu rực rỡ rừng cây,

Phía nam đất nước có bầy vàng anh. 

Chú thích:

- diệc 亦: chỉ có, lại nữa, cũng là, chẳng qua, đã rồi, chẳng những.... 

- chung 終: sau cùng, rốt cùng, hết, chung cuộc, suốt, hết...

- do 猶: giống như, ngõ hầu, vẫn còn, còn lại, do, bởi...

- cẩm 錦: gấm nhiều màu sắc óng ánh, cũng chỉ sự rực rỡ, lộng lẫy, đẹp đẽ...

- thả 且: lại có, lại nữa, mà lại, sắp, gần tới, vả lại, hãy cứ, tạm...

 

Bài 26   

PHỤC SẦU(Kỳ thập nhất)                                       (其十一)   

Mỗi hận Đào Bành Trạch,                                          每恨陶彭澤,

Vô tiền đối cúc hoa.                                                    無錢對菊花。

Như kim cửu nhật chí,                                                如今九日至,

Tự giác tửu tu xa.                                                        自覺酒須

Đỗ Phủ                                                         

Dịch nghĩa:

Mỗi lần oán hận Đào Bàn Trạch, không có tiền để hướng về những đóa hoa cúc để ngắm! Như hôm nay là ngày mồng chín (tháng chín) đã đến, tự mình hiểu là cần phải mua chịu rượu để uống thôi! 

Tạm chuyển lục bát: 

LẠI SẦU (Bài 11)      

Mỗi lần oán hận ông Đào,

Không tiền, hoa cúc ngắm sao được này!

Đến rồi, ngày chín hôm nay,

Biết là mua chịu rượu vầy uống thôi!  

Chú thích:

- mỗi 每: mỗi một, mỗi lần, thường, luôn, cứ, hễ... 

- Đào Bành Trạch 陶彭澤: tức Đào Tiềm 陶潛, hiệu là Uyên Minh 淵明, có thêm biệt hiệu là Ngũ Liễu tiên sinh 五柳先生. Ông người đất Tầm Dương, huyện Cửu Giang, tỉnh Giang Tây và là một nhà thơ lớn thời nhà Tấn và Lưu Tống, Trung Hoa. Năm 29 tuổi, ông dược bổ làm Tế tửu Giang Châu. Mười ba năm tiếp theo, ông chỉ làm những chức quan nhỏ. Làm quan nhỏ nhà lại nghèo phải lo cho mẹ già, vợ và năm người con nhưng nổi tiếng thanh liêm. Khi được bổ đi làm ở huyện Bành Trạch mới hơn 80 ngày có lệnh đón quan đốc bưu đến thanh tra. Người trong nha môn huyện khuyên ông khăn áo tề chỉnh đón tiếp. Ông than rằng: "Ta chỉ vì năm đấu gạo, phải còng lưng, vòng tay thờ bọn tiểu nhân nơi thôn xóm kia!" (Ngã khởi năng vị ngũ đấu mễ chiết yêu quyển quyển sự hương lý tiểu nhân đa) bèn treo ấn từ quan làm bài thơ "Quy khứ lai từ" (Lời bày tỏ việc quay về). Người đời gọi Đào Tiềm là Đào Bành Trạch là ở câu chuyện từ quan khi làm việc huyện này. Ông sống thanh bạch, nghèo túng nhưng vẫn từ chối ra làm quan .Năm 62 tuổi, gặp lúc mùa màng đói kém,gia cảnh khốn cùng, ông đi xin ăn. Ông mất năm 63 tuổi (427), thời Nam Bắc triều.

- cửu nhật 九日: tức là ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch. Đó là Tết Trùng Cửu 重九 hay còn gọi là Tết Trùng Dương 重陽 theo phong tục của Trung Hoa. Truyện xưa kể lại vào đời Hậu Hán (25-250) có nhân vật Hoàng Cảnh huyện Nhữ Nam theo học đạo thần tiên với Phí Trường Phòng .Một hôm Phòng nói với đồ đệ Cảnh: "Ngày mồng 9 tháng 9 tới đây, gia đình của nhà ngươi gặp phải tai nạn. Vậy đến ngày đó, ngươi nên đem cả nhà lên núi cao, tay đeo túi đỏ, đựng hột thù du (một loại tiêu), uống rượu hoa cúc, tối sẽ trở về, may ra tránh khỏi tai nạn". Khi trời tối, gia đình Cảnh về đến nhà thấy gia súc như chó mèo , gà vịt ,heo ngỗng...v.v... đều bị dịch bệnh chết hết. Từ câu chuyện đó, người Trung Hoa bày ra tục ngày mồng 9 tháng chín rủ nhau lên núi đi hái cây thuốc, đem hồ tiêu khử bệnh, rượu hoa cúc để uống.....

- tự giác  自覺: tự mình hiểu, tự mình biết...

- tu 須: nên làm, cần thiết, đợi, chậm trễ, dừng lại, chốc lát, thật là....

- xa 賒: mua chịu, xa xôi, lâu dài, thưa thớt, xa xỉ....                                 

 Bài 27 

PHỤC SẦU (Kỳ thập nhị)                                         (其十二)  

Bệnh giảm thi nhưng chuyết,                                      病減詩仍拙,

Ngâm đa ý hữu dư.                                                      吟多意有余。

Mạc khan Giang Tổng lão,                                          莫看江總老,

Do bị thưởng thì ngư.                                                  猶被賞時魚。

Đỗ Phủ                                                                            

Dịch nghĩa :

Bệnh có thuyên giảm nhưng thơ vẫn còn vụng về! Ngâm ngợi nhiều ,ý thơ vẫn thừa ra. Chớ nhìn ông lão Giang Tổng vẫn còn thưởng thức cá đang trong mùa. 

Tạm chuyển lục bát:


LẠI SẦU (Bài 12)
 

Làm thơ, bệnh giảm vụng thay,

Ý thơ ngâm ngợi tràn đầy dư ra!

Chớ nhìn Giang Tổng lão già,

Cá mùa thưởng thức vẫn là hợp thôi!                                      

Chú thích:

- bệnh giảm 病減: bệnh đã bớt, thuyên giảm...

- nhưng 仍: vẫn luôn, nhưng, như cũ, noi theo, nhiều lần...

- chuyết 拙: vụng về, lời nói nhún mình, ngốc nghếch, đần độn, kém cỏi...

- hữu 有: đầy đủ, có, lấy được, có được....

- dư 余: thừa thải, dư thừa, số lẻ ra, tôi, ta...

- do bị 猶被: vẫn còn được..., vẫn còn bị che kín..., vẫn mắc phải...

- thưởng 賞: khen thưởng, thưởng thức, thưởng công, xem, ngắm...

- thời (thì) ngư 時魚: cá đang mùa..., Cá hợp thời, theo mùa (mùa nào thức đó...) 

Saigon, tháng 8, 2004

Dương Anh Sơn

[lần đến: bài 28: Lữ Dạ Thu Hoài, bài 29: Khúc Giang 1, bài 30: Khúc giang 2]

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét