Bài 22
PHỤC SẦU (Kỳ thất) 復 愁(其七)
Trinh
Quán đồng nha nỗ,
貞觀銅牙弩,
Khai Nguyên cẩm thú trương.
開元錦獸張。
Hoa Môn tiểu tiễn hảo,
花門小箭好,
Thử vật khí sa trường.
此物棄沙場。
Đỗ Phủ 杜 甫
Thời Trinh Quán , đồng và ngà voi (dùng làm tên) cho cung nỏ. Thời Khai Nguyên chiếc cung (dùng) gấm bọc lộng lẫy để đi săn thú! Vùng Hoa Môn có loại tên nhỏ nhưng tốt. Ở chốn sa trường, những thứ này bị vứt bỏ đi cả.
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 7)
Nỏ thời Trinh Quán: đồng
ngà,
Khai Nguyên săn thú gấm
là bọc cung.
Mũi tên nhỏ, tốt: Hoa
Môn,
Những đồ như thế sa trường vứt đi!
- đồng nha nổ 銅牙弩: chiếc nỏ (nổ) sử
dụng vật liệu bằng đồng và ngà voi để bọc mũi tên hay lẩy nỏ...
- Khai Nguyên 開元: niên hiệu của Đường
Minh Hoàng tức Lý Long Cơ lên ngôi năm 712, trị vì suốt 30 năm.
- cẩm thú trương 錦獸張: gấm với hoa văn lộng
lẫy (cẩm) dùng bọc những cây cung (trương) (của những người giàu có quyền thế)
để đi săn thú (thú)....
- Hoa Môn 花門: tên một vùng nổi
tiếng chuyên làm những loại tên nhỏ nhưng hiệu quả khi được bắn đi...
- khí 棄: vứt bỏ, bỏ phí, bỏ
quên...
- sa trường 沙場: bãi cát rộng lớn, chỉ
những nơi dùng đánh nhau (chiến trường) cát bụi tung tóe mịt mờ....
Bài 23
PHỤC SẦU (Kỳ bát ) 復 愁 (其八)
Kim nhật tường lân mã, 今日翔麟馬,
Tiên nghi giá cổ
xa. 先宜駕鼓車。
Vô lao vấn Hà
Bắc, 無勞問河北,
Chư tướng giác vinh
hoa. 諸將角榮華。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa:
Ngày nay lượn quanh
,rong chơi cùng con lân hay ngựa. Trước đây, nó phù hợp khi đóng vào xe có
đánh trống. Không phiền được hỏi chuyện Hà Bắc, nơi các viên tướng ganh đua
chuyện được vinh hoa, sang giàu vẻ vang.
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 8)
Lượn quanh lân ngựa thời
nay,
Đóng xe với trống trước
đây xứng tầm!
Không phiền Hà Bắc hỏi
thăm,
Ganh đua các tướng vẻ vang sang giàu!
Chú thích:
- tường 翔: liệng quanh, bay lượn,
rong chơi......
- nghi 宜: thích hợp, tương
xứng, ngang tầm, hòa hợp, cùng hướng, có lẽ, nên như thế, tựa hồ...
- giá 駕: đóng ngựa vào xe, xe
cộ, cầm lái, tiến hành....
- cổ xa 鼓車: xe có chở trống để
thúc quân hoặc làm các việc phù hợp....
- lao 勞: nặng nhọc, công lao,
làm phiền....
- vấn 問: hỏi han, thăm hỏi...
- Hà Bắc 河北: tỉnh nằm phía đông
bắc Hoàng Hà, Trung Hoa. Thời Xuân Thu, thuộc quyền cai trị lần lượt của nước
Yên phía bắc và nước Tấn ở phía nam....
- giác角: cái sừng, góc xó, ganh
đua, mũi đất, tù và....
- vinh hoa 榮華: giàu sang, vẻ
vang....
Bài 24
PHỤC SẦU (Kỳ cửu) 復 愁(其九)
Nhậm chuyển Giang Hoài túc, 任轉江淮粟,
Hưu thiêm uyển hữu
binh. 休添苑囿兵。
Do lai tỳ hổ sĩ, 由來貔虎士,
Bất mãn phụng hoàng
thành.
不滿鳳凰城。
Đỗ Phủ
杜 甫
Dịch nghĩa:
Để gánh vác việc vận chuyển thóc lúa ở Giang Hoài, phải cho nghỉ thêm lính ở vườn thượng uyển nơi cung cấm. Những dũng sĩ mạnh mẽ như gấu, như hổ; những con chim phượng hoàng của kinh thành nhà vua đã không vừa lòng (chuyện phải dời đi làm vận chuyển này)!
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 9)
Giang Hoài thóc lúa cần
dời,
Thêm người thượng uyển,
lính thôi giữ vườn.
Từ đâu gấu hổ kiêng cường,
Hoàng thành, chim phượng đã không vừa lòng!
Chú thích:
- nhậm chuyển 任轉: gánh vác, chịu trách
nhiệm chuyển vận...
- Giang Hoài 任轉: thời nhà Đường, vùng
Giang Hoài phía nam Giang Tô là nơi cung cấp lương thực chính yếu cho kinh
thành Trường An. Những năm loạn An Lộc Sơn đánh phá, việc chuyển vận lương thực
cho hoàng thành trở nên cấp thiết, binh lính dũng mãnh bảo vệ cung điện cũng
phải tăng cường thêm cho việc chuyển vận thóc lúa cho kinh thành,,,,
- hưu
thiêm 休添: [ hưu nghĩa là nghỉ ngơi, ngưng một công
việc, nghỉ hưu; thiêm là thêm vào, sinh sản....] Ngưng công việc đang làm để
làm thêm công việc khác.
- uyển hữu 苑囿: vườn tược trong cung
điện có tường bao quanh.
- do lai 由來: từ đâu mà đến, đến
từ đâu....
- tỳ hổ 貔虎: con gấu, con hổ chỉ
sự dũng mãnh của binh sĩ bảo vệ cung điện. Trong bài thơ "Quan duyệt thủy
trận 觀閱水陣" của Nguyễn Trãi
trong tập "Ức Trai Thi Tập" có câu: "Vạn giáp diệu
sương tỳ hổ túc 萬甲耀霜貔虎肅" (Muôn chiếc áo giáp chiếu ánh sương
dũng mãnh trang nghiêm)
- sĩ 士: người đảm nhận và có
trách nhiệm về một công việc nào đó [VD :binh sĩ 兵士, văn sĩ 文士, bác sĩ 博士, hào sĩ 豪 士 ( những người có tài
sức hơn người lại phóng khoáng, hào hiệp, thích kết giao bạn bè, trọng nghĩa
khí.....)]
- bất mãn 不滿: không bằng lòng, không
vừa ý.
- phụng 鳳: con chim phượng, vua các loài chim. Con trống gọi là phụng, con mái là hoàng 凰. Đây chỉ những binh lính giỏi giang, dũng mãnh của hoàng thành bị đưa qua tăng cường thêm cho việc vận lương.
Bài 25
PHỤC SẦU (Kỳ thập) 復 愁 (其十)
Giang thượng diệc thu
sắc,
江上亦秋色,
Hoả vân chung bất
di.
火雲終不移。
Vu Sơn do cẩm
thụ,
巫山猶錦樹,
Nam quốc thả hoàng
ly.
南國且黃鸝。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa:
Trên sông chỉ có màu sắc của mùa thu. Đám mây lửa rốt cục vẫn không hề thay đổi! Núi Vu vẫn còn những cây rừng rực rỡ, lộng lẫy như gấm. Phía nam của đất nước lại có những con chim vàng anh.
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 10)
Sắc thu chỉ có trên sông,
Rốt cùng mây lửa không hề
đổi thay.
Núi Vu rực rỡ rừng cây,
Phía nam đất nước có bầy vàng anh.
Chú thích:
- diệc 亦: chỉ có, lại nữa, cũng
là, chẳng qua, đã rồi, chẳng những....
- chung 終: sau cùng, rốt cùng, hết,
chung cuộc, suốt, hết...
- do 猶: giống như, ngõ hầu, vẫn
còn, còn lại, do, bởi...
- cẩm 錦: gấm nhiều màu sắc
óng ánh, cũng chỉ sự rực rỡ, lộng lẫy, đẹp đẽ...
- thả 且: lại có, lại nữa, mà lại, sắp, gần tới, vả lại, hãy cứ, tạm...
Bài 26
PHỤC SẦU(Kỳ thập nhất) 復 愁 (其十一)
Mỗi hận Đào Bành
Trạch, 每恨陶彭澤,
Vô tiền đối cúc
hoa.
無錢對菊花。
Như kim cửu nhật
chí, 如今九日至,
Tự giác tửu tu
xa.
自覺酒須賒。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa:
Mỗi lần oán hận Đào Bàn Trạch, không có tiền để hướng về những đóa hoa cúc để ngắm! Như hôm nay là ngày mồng chín (tháng chín) đã đến, tự mình hiểu là cần phải mua chịu rượu để uống thôi!
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 11)
Mỗi lần oán hận ông Đào,
Không tiền, hoa cúc ngắm
sao được này!
Đến rồi, ngày chín hôm
nay,
Biết là mua chịu rượu vầy uống thôi!
Chú thích:
- mỗi 每: mỗi một, mỗi lần, thường, luôn, cứ, hễ...
- Đào Bành Trạch 陶彭澤: tức Đào Tiềm 陶潛, hiệu là Uyên
Minh 淵明, có thêm biệt hiệu là Ngũ Liễu tiên
sinh 五柳先生. Ông người đất Tầm Dương, huyện Cửu Giang, tỉnh
Giang Tây và là một nhà thơ lớn thời nhà Tấn và Lưu Tống, Trung Hoa. Năm 29
tuổi, ông dược bổ làm Tế tửu Giang Châu. Mười ba năm tiếp theo, ông chỉ làm
những chức quan nhỏ. Làm quan nhỏ nhà lại nghèo phải lo cho mẹ già, vợ và năm
người con nhưng nổi tiếng thanh liêm. Khi được bổ đi làm ở huyện Bành Trạch mới
hơn 80 ngày có lệnh đón quan đốc bưu đến thanh tra. Người trong nha môn huyện
khuyên ông khăn áo tề chỉnh đón tiếp. Ông than rằng: "Ta chỉ vì năm đấu
gạo, phải còng lưng, vòng tay thờ bọn tiểu nhân nơi thôn xóm kia!" (Ngã
khởi năng vị ngũ đấu mễ chiết yêu quyển quyển sự hương lý tiểu nhân đa) bèn
treo ấn từ quan làm bài thơ "Quy khứ lai từ" (Lời bày tỏ việc
quay về). Người đời gọi Đào Tiềm là Đào Bành Trạch là ở câu chuyện từ quan khi
làm việc huyện này. Ông sống thanh bạch, nghèo túng nhưng vẫn từ chối ra làm
quan .Năm 62 tuổi, gặp lúc mùa màng đói kém,gia cảnh khốn cùng, ông đi xin ăn. Ông
mất năm 63 tuổi (427), thời Nam Bắc triều.
- cửu nhật 九日: tức là ngày mồng 9
tháng 9 âm lịch. Đó là Tết Trùng Cửu 重九 hay còn gọi là Tết Trùng Dương 重陽 theo phong tục của
Trung Hoa. Truyện xưa kể lại vào đời Hậu Hán (25-250) có nhân vật Hoàng Cảnh
huyện Nhữ Nam theo học đạo thần tiên với Phí Trường Phòng .Một hôm Phòng nói
với đồ đệ Cảnh: "Ngày mồng 9 tháng 9
tới đây, gia đình của nhà ngươi gặp phải tai nạn. Vậy đến ngày đó, ngươi nên
đem cả nhà lên núi cao, tay đeo túi đỏ, đựng hột thù du (một loại tiêu), uống
rượu hoa cúc, tối sẽ trở về, may ra tránh khỏi tai nạn". Khi trời tối, gia đình Cảnh về đến nhà thấy
gia súc như chó mèo , gà vịt ,heo ngỗng...v.v... đều bị dịch bệnh chết hết. Từ
câu chuyện đó, người Trung Hoa bày ra tục ngày mồng 9 tháng chín rủ nhau lên
núi đi hái cây thuốc, đem hồ tiêu khử bệnh, rượu hoa cúc để uống.....
- tự giác 自覺: tự mình hiểu, tự mình biết...
- tu 須: nên làm, cần thiết, đợi,
chậm trễ, dừng lại, chốc lát, thật là....
- xa 賒: mua chịu, xa xôi, lâu dài, thưa thớt, xa xỉ....
PHỤC SẦU (Kỳ thập nhị) 復 愁 (其十二)
Bệnh giảm thi nhưng
chuyết, 病減詩仍拙,
Ngâm đa ý hữu
dư. 吟多意有余。
Mạc khan Giang Tổng lão, 莫看江總老,
Do bị thưởng thì
ngư.
猶被賞時魚。
Đỗ Phủ 杜 甫
Dịch nghĩa :
Bệnh có thuyên giảm nhưng thơ vẫn còn vụng về! Ngâm ngợi nhiều ,ý thơ vẫn thừa ra. Chớ nhìn ông lão Giang Tổng vẫn còn thưởng thức cá đang trong mùa.
Tạm chuyển lục bát:
LẠI SẦU (Bài 12)
Làm thơ, bệnh giảm vụng
thay,
Ý thơ ngâm ngợi tràn đầy
dư ra!
Chớ nhìn Giang Tổng lão già,
Cá mùa thưởng thức vẫn là hợp thôi!
Chú thích:
- bệnh giảm 病減: bệnh đã bớt, thuyên
giảm...
- nhưng 仍: vẫn luôn, nhưng, như
cũ, noi theo, nhiều lần...
- chuyết 拙: vụng về, lời nói
nhún mình, ngốc nghếch, đần độn, kém cỏi...
- hữu 有: đầy đủ, có, lấy
được, có được....
- dư 余: thừa thải, dư thừa, số
lẻ ra, tôi, ta...
- do bị 猶被: vẫn còn được..., vẫn
còn bị che kín..., vẫn mắc phải...
- thưởng 賞: khen thưởng, thưởng
thức, thưởng công, xem, ngắm...
- thời (thì) ngư 時魚: cá đang mùa..., Cá hợp thời, theo mùa (mùa nào thức đó...)
Saigon, tháng 8, 2004
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét