Thứ Năm, 26 tháng 10, 2023

Nam Trung Tạp Ngâm Bài 11, 12 Và 13

 


THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU - TẬP 2: NAM TRUNG TẠP NGÂM - BÀI 11, 12, VÀ 13
Thầy Dương Anh Sơn

THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU - Tập 02 : NAM TRUNG TẠP NGÂM

BÀI 11

TỐNG NHÂN                                                                            送人
Hương Cần quan đạo liễu thanh thanh,                                     香芹官道柳青青,
Giang bắc giang nam vô hạn tình.                                            江北江南無限情.
Thượng uyển oanh kiều đa đố sắc,                                           上苑鶯嬌多妒色,
Cố hương thuần lão thượng kham canh.                                   故鄉蓴老尚堪羹.
Triều đình hữu đạo thành quân hiếu,                                         朝庭有道成君孝,
Trúc thạch đa tàm phụ nhĩ minh.                                               竹石多慚負爾盟.
Trù trướng thâm Ɵêu cô đối ảnh,                                              惆悵深宵孤對影,
Mãn sàng trệ vũ bất kham thinh.                                               滿床滯雨不堪聽,

Dịch nghĩa: 

Con đường cái quan đi ngay qua cổng Hương Cần có dãy liễu xanh xanh trải dài. Ở phía bắc sông và ở phía nam sông biết bao tình cảm chan chứa không nguôi. Vườn trong cung vua có những con chim oanh xinh đẹp vẫn ghen ghét nhau vì màu sắc. Chốn quê nhà có rau thuần dẫu già nấu canh vẫn còn ngon (c.1-4). Triều đình có đạo đức tốt đẹp nên (anh) được giữ tròn chữ hiếu. Còn tôi rất thẹn lòng vì đã trái với lời thề cùng trúc, đá (ở quê nhà). Một mình buồn sầu đối bóng trong đêm khuya khoắt. Nằm giường nghe Ɵếng mưa dai dẳng nặng hạt chịukhông xiết (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:


ĐƯA TIỄN BẠN
Xanh xanh đường liễu Hương Cần,
Sông nam, sông bắc chứa chan bao tình!
Ghen màu, vườn thượng oanh xinh,
Canh thuần già chốn quê mình vẫn ngon.
Triều đình có đạo: hiếu tròn,
Lời thề trúc, đá: thẹn lòng xiết bao!
Đêm khuya đối bóng buồn sầu,
Nằm nghe mưa mãi chịu sao được này!

Chú thích:

- Hương Cần 香芹: (mùi thơm của rau cần) tên một vùng quê ở phía bắc cách kinh thành Huế khoảng bốn cây số có con đường cái quan nam bắc đi qua và nổi Ɵếng với loại quýt ngon.
- vô hạn tình 無限情: Ơnh cảm chất ngất, chan chứa không nguôi
trong lòng.
- câu 3: Nguyễn Du mượn hình ảnh chim oanh để nói về các quan
lại trong triều đình (thượng uyển) là những kẻ ăn mặc phẩm phục xinh đẹp nhưng thường đố kỵ, ghen ghét nhau vì tài năng và phẩm trật.
- thuần lão 蓴老: rau nhút (rau rút) già. Nhút là loại rau dân dã thường dùng trong bữa ăn .BênTrung Hoa đời nhà Tấn xưa có Trương Hàn 張翰 làm quan ở Lạc Dương 洛陽, khi nhìn gió thu thổi bỗng nhớ rau thuần cùng gỏi cá lô ở quê nhà nên xin từ quan đi về quê.
- thượng kham canh 尚堪羹: vẫn còn nấu canh được.
- hữu đạo 有道: có đạo đức, chủ trương hay chính sách phù hợp với
lòng người (trái với vô đạo).
- tàm 慚: hổ thẹn, xấu hổ (có khi viết 慙 với bộ tâm chỉ sự hổ thẹn
trong lòng vì làm sai trái một điều gì đó).
- trúc thạch 竹石: cây trúc và đá tảng chỉ sự ẩn dật thanh cao.
- phụ nhĩ minh 負爾盟: làm trái với lời thề của mày. Đây là cách Nguyễn Du tự nói với chính mình.
- trù trướng 惆悵: nỗi buồn sầu, rầu rĩ.
- trệ vũ 床滯: mưa dai dẳng nặng hạt, mưa lâu.
- bất kham thinh 不堪聽: nghe không chịu được.

BÀI 12

VỌNG THIÊN THAI TỰ                                                         望天台寺
Thiên Thai sơn tại đế thành đông,                                             天台山在帝城東,
Cách nhất điều giang tự bất thông.                                            隔一條江似不通.
Cổ tự thu mai hoàng diệp lý,                                                     寺秋埋黃葉裏,
Tiên triều tăng lão bạch vân trung.                                            先朝僧老白雲中.
Khả liên bạch phát cung khu dịch,                                            可憐白髮供驅役,
Bất dữ thanh sơn tương thủy chung.                                         不與青山相始終.
Ký đắc niên Ɵền tằng nhất đáo,                                                記得年前曾一到,
Cảnh Hưng do quải cựu thời chung.                                         景興猶掛舊時鐘.

Dịch nghĩa:

Núi Thiên Thai nằm ở phía đông của kinh thành nhà vua, có mộtdòng sông cách chia tựa như chẳng thông qua được. Vào mùa thu, ngôi chùa xưa phủ vùi dưới những tán lá màu vàng. Nhà sư già của triều trước hẳn đang ở trong đám mây trắng (c.1-4). Khá thương cho mình mái tóc đã bạc trắng vẫn còn để cho người sai khiến nhọc nhằn và không cùng được ngọn núi xanh trọn niềm trước sau, thủy chung có nhau. Nhớ lại năm trước đây đã từng một lần ghé thăm chốn này, vẫn còn có quả chuông (được đúc) treo lên từ thời vua Cảnh Hưng trước kia (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:

NGÓNG NHÌN CHÙA THIÊN THAI

Thiên Thai núi ở thành đông,
Không thông qua được, một dòng cách ngăn.
Chùa xưa phủ lá thu vàng,
Sư già triều trước mây giăng trắng màu.
Thương cho đầu bạc lao đao,
Núi xanh chẳng được trước sau vẹn cùng.
Đến đây năm trước đã từng,
Vẫn treo chuông đúc Cảnh Hưng thủa nào !

Chú tích:

-Thiên Thai Sơn 天台山: ngọn núi nhỏ nằm ở phía đông kinh đô Huế.
- nhất điều 一條: một cái, một con (đếm số).
- mai 埋: chôn, vùi, che lấp.
- cung 供: bày ra, khai ra, nuôi nấng.
- khu dịch 驅役: bị sai khiến làm việc, đeo đuổi việc nặng nhọc, bôn tẩu lận đận ở chốn xa....
- tương thủy chung 相始終: cùng nhau giữ vẹn nghĩa trước sau, trung thành cùng nhau.
- Cảnh Hưng 景興: tức đời vua Lê Hiển Tông hiệu là Cảnh Hưng
(1740-1786).
- quải 掛: treo lên.

BÀI 13

NGẪU ĐỀ                                                                                 偶題

Bạch địa đình trì dạ sắc không,                                                 白地庭墀夜色空,
Thâm đường Ɵễu Ɵễu hạ liêm lung.                                         深堂悄悄下簾櫳.
Đinh đông châm chử thiên gia nguyệt,                                     丁東砧杵千家月,
Tiêu sách ba Ɵêu nhất viện phong.                                           蕭索芭蕉一院風.
Thập khẩu đề cơ Hoành Lĩnh bắc,                                            十口啼饑橫嶺北,
Nhất thân ngọa bệnh Đế thành đông.                                        一身臥病帝城東.
Tri giao quái ngã sầu đa mộng,                                                 知交怪我愁多夢,
Thiên hạ hà nhân bất mộng trung.                                             天下何人不夢中.

Dịch nghĩa:

Mặt đất ở sân thềm nhà trống trải, khung cảnh ban đêm vắng lặng.Ở sâu trong nhà lặng lẽ chiếc rèm đã buông xuống. Ánh trăng tỏa sáng, nghìn nhà vang Ɵếng chày đập vải nghe kêu thình thịch. Tàu lá chuối xơ xác trước cơn gió lùa qua sân (c.1-4). Ở phía bắc dãy Hoành Sơn đang có mười miệng ăn kêu đói. Một thân ta nằm bệnh ở phía đông kinh thành nhà vua. Bạn bè thân thiết trách ta nhiều sầu lắm mộng! Song người đời ai là kẻ không ở trong cơn mộng đâu!(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

TÌNH CỜ LÀM THƠ

Đất trơ đêm vắng sân thềm,
Nhà sâu lặng lẽ cửa rèm buông lơi.
Nghìn nhà trăng tỏa chày khơi,
Xác xơ tàu chuối gió vời một sân.
Hoành Sơn mười miệng đói rần,
Đông thành nằm bệnh một thân nơi này.
Bạn ta trách mộng sầu đầy,
Người đời ai kẻ chẳng vầy mộng trong.

Chú thích:
- bạch địa 白地: vùng đất trống trải, trơ trụi.
- dạ sắc 夜色: cảnh sắc về đêm.
- Ɵễu Ɵễu 悄悄: vắng vẻ, dáng lo buồn.
- không 空: vắng lặng, trống không,
- đinh đông 丁東: Ɵếng va chạm, Ɵếng đập thình thịch,Ɵếng chày
đập vải...
- châm chử 砧杵: chày dùng đập vải.
- liêm lung 簾櫳: bức rèm hay còn gọi là bức mành để che cửa sổ
nhỏ .
- Ɵêu sách 蕭索: xác xơ, buồn bã.
- viện 院: tòa viện, nhà to lớn, sân có tường chung quanh, tường
thấp.
- Hoành lĩnh 橫嶺: tức dãy Hoành Sơn nằm phía nam Hà Tĩnh và phía bắc Quảng Bình.
- Đế thành 帝城: thành vua ở và nơi triều đình làm việc. Đây chỉ kinh đô Huế khi Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn từ 1805, đến 1809, đổi ra Quảng Bình làm Cai Bạ.
- tri giao 知交: bạn thân hiểu rõ nhau (tựa như tri âm, tri kỷ).
- quái 怪: kỳ lạ, nghi ngờ, trách cứ.

(Lần đến: NTTN bài số 14, 15, 16)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét