Thứ Tư, 11 tháng 9, 2024

Thơ Của Lý Bạch - Bài 101, 102, 103 Và 104

 


THƠ LÝ BẠCH - BÀI 101, 102, 103 VÀ 104
Thầy Dương Anh Sơn

THƠ CỦA LÝ BẠCH

Bài 101

ĐỘC TỌA KÍNH ĐÌNH SƠN                                                   獨坐敬亭山

Chúng điểu cao phi tận,                                                             眾鳥高飛盡,
Cô vân độc khứ nhàn.                                                                孤雲獨去閒。
Tương khan lưỡng bất yếm,                                                       相看兩不厭,
Chỉ hữu Kính Đình san.                                                             只有敬亭山。
(năm 753)

Dịch nghĩa:

Đàn chim bay cao hết cả rồi! ,- Đám mây lẻ loi đi qua nhàn nhã. – Cả hai cùng nhìn nhau không chán! – Chỉ có ngọn núi Kính Đình thôi!

Tạm dịch:

NGỒI MỘT MÌNH VỚI NÚI KÍNH ĐÌNH

Đàn chim bay cao hết,
Mây nhàn trôi lẻ loi.
Cả hai nhìn chẳng chán,
Chỉ non Kính Đình thôi!

Chú thích:

- cao phi tận 高飛盡: bay rất cao không còn nữa bay cao mất hết....
- tương khan 相看: cùng nhìn nhau...
- lưỡng bất yếm 兩不厭: cả đôi vẫn không chán gì nhau... (yếm: chán
ghét , chán ngấy, đầy đủ....)

Bài 102

OÁN TÌNH                                                                                怨情

Mỹ nhân quyển châu liêm,                                                        美人捲珠簾,
Thâm toạ tần nga my.                                                                 深坐顰蛾眉。
Đãn kiến lệ ngân thấp,                                                               但見淚痕濕,
Bất tri tâm hận thuỳ.                                                                  不知心恨誰。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Người đẹp xinh cuốn tấm rèm ngọc, - Ngồi rất lâu, mày ngài chau lại! – Chỉ thấy lệ đẫm ướt, - Không biết trong lòng đang hận ai đây?!

Tạm dịch:

TÌNH OÁN

Người đẹp cuốn rèm châu,
Chau mày, ngồi đã lâu.
Chỉ thấy lệ ướt đẫm,
Lòng hận ai, biết đâu!?

Chú thích:

- oán 怨: oán trách, sầu hận, oán hận, thù hận...
- quyển châu liêm 捲珠簾: châu: tức ngọc châu lấy từ con trai, người Hoa vẫn gọi là trân châu 珍珠. Vật gì tròn lăn được cũng gọi là châu... Cuốn tấm rèm châu ngọc là cách nói của thơ văn xưa để tăng thêm sự quý phái của lối sống đài các các cô gái đẹp...
- tần 顰: cau mày, chau mày, nhăn mày, nhíu mày. Vẻ đẹp của người con gái đẹp đang cười gọi là tần tiếu 顰笑...
- nga mi 蛾眉: râu của con ngài; lông mày của người đẹp cong vút như con ngài...
- lệ ngân 淚痕: ngấn lệ ,dấu vết của lệ trào...
- thấp 濕: ẩm ướt, đẫm ướt...

Bài 102

ĐỐI TỬU (KỲ NHẤT)                                                           對酒 (其㇐)

Bồ đào tửu,                                                                               蒲萄酒,
Kim phả la,                                                                                金叵羅,
Ngô cơ thập ngũ tế mã đà.                                                         吳姬十五細馬馱。
Thanh đại hoạ mi hồng cẩm ngoa,                                             青黛畫眉紅錦靴,
Đạo tự bất chính kiều xướng ca.                                                道字不正嬌唱歌。
Đại mội diên trung hoài lý tuý,                                                  玳瑁筵中懷裏醉,
Phù dung trướng để nại quân hà.                                               芙蓉帳底奈君何。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Rượu bồ đào (rượu nho), - Vàng không thể phô bày!, – Nàng hầu của ta tuổi mười lăm nhỏ nhắn như ngựa chở hàng! – Thuốc vẽ lông mày bột chàm màu xanh thắm, giầy ủng cao cổ thêu gấm đỏ! – Nói chữ không chuẩn lắm nhưng khi hát lên rất mềm mại uyển chuyển! - Con đồi mồi ở giữa chiếc chiếu tre ôm lấy bên trong niềm đắm say, - Đóa hoa phù dung đạt đến độ bùng nở, làm sao anh biết được cho!?

Dịch thơ:

TRƯỚC BẠN RƯỢU

Rượu nho, vàng chẳng bày phô,
Cô hầu nhỏ nhắn: ngựa thồ mười lăm!
Ủng hồng thêu gấm, mi chàm,
Nói năng không chuẩn, dịu dàng ca hay.
Đồi mồi chiếu giữa đắm say! 
Phù dung rộ nở, anh rày biết chăng!?

Chú thích:

*** Bài thơ này còn có tên là “Thanh sơn độc chước 青山獨酌”
- đối tửu 對酒: ngồi trước mặt ,hướng vào nhau để uống rượu...
- bồ đào tửu 蒲萄酒: tức rượu làm từ quả nho, nay chúng ta gọi là rượu vang hay rượu nho. (xem T.Đ Thiều Chửu). Vương Hàn 王翰 (687-726) bên Trung Hoa,trong bài thơ tứ tuyệt nổi tiếng Lương Châu Từ 凉州词 có câu: “Bồ đào mỹ tửu dạ quang bôi 葡萄美酒夜光杯” nghĩa là: Rượu bồ đào ngon đựng trong chén dạ quang (chén ngọc quý khi có rượu ngon sẽ tỏa ánh sáng khi đêm xuống). Bài thơ được sáng tác từ tên một điệu hát có từ xưa của các dân tộc bên Trung Hoa nói về các đề tài liên quan đến chiến trận nơi quan ải xa xôi cùng với tâm trạng của lính chiến...
- kim 金: vàng hay kim loại nói chung...
- phả 叵: không thể khá hơn,chẳng thể...
- la 羅: phô bày, bày biện la liệt, lưới, thu thập... ; âm “là”: lụa là, tơ
mỏng...
- cơ 姬: cách gọi sang trọng đối với người đàn bà quý phái bên Trung Hoa xưa; vợ lẽ hay nàng hầu...
- tế mã đà 細馬馱: nhỏ nhắn(tế) như con ngựa thồ chở hàng hóa... (đà: thồ hàng, chở hàng, mang, vác...)
- thanh đại 青黛: bột chàm màu xanh dùng làm phấn vẽ lông mày (lông mi)...
- hồng cẩm ngoa 紅錦靴: ủng cao cổ (ngoa) bọc hay thêu gấm màu đỏ hồng...
- đạo tự bất chính 道字不正: nói năng câu chữ không chuẩn mực (bất
chính)...
- kiều 嬌: mềm mại, uyển chuyển, hay ho, đáng yêu, thướt tha, người con gái đẹp....
- đại môi 玳瑁: con đồi mồi.
- hoài lý túy 懷裏醉: ôm giữ sự say đắm ở bên trong (lý).
- trướng để 帳底: bùng nở, nở nang, nẩy nở (trướng) đạt đến (để), căng lên đạt mức độ...
- nại quân hà 奈君何: làm sao anh biết được, anh biết làm sao được....

Bài 10
ĐỐI TỬU (KỲ NHỊ)                                                                  對酒 (其二)

Khuyến quân mạc cự bôi,                                                          勸君莫拒杯,
Xuân phong tiếu nhân lai.                                                          春風笑人來。
Đào lý như cựu thức,                                                                 桃李如舊識,
Khuynh hoa hướng ngã khai.                                                     傾花向我開。
Lưu oanh đề bích thụ,                                                                流鶯啼碧樹,
Minh nguyệt khuy kim lôi.                                                        明月窺金罍。
Tạc lai chu nhan tử,                                                                   昨來朱顏子,
Kim nhật bạch phát thôi.                                                            今日白發催。
Cức sinh Thạch Hổ điện,                                                           棘生石虎殿,
Lộc tẩu Cô Tô đài.                                                                     鹿走姑蘇臺。
Tự cổ đế vương trạch,                                                                自古帝王宅,
Thành khuyết bế hoàng ai.                                                         城闕閉黃埃。
Quân nhược bất ẩm tửu,                                                            君若不飲酒,
Tích nhân an tại tai?                                                                   昔人安在哉。
Lý Bạch                                                                                      李白

Dịch nghĩa:

Mời anh chớ từ khước chén rượu này, - Gió xuân cười đùa, người đã đến! – Cây đào, cây lý như chỗ quen cũ, - Cành hoa nghiêng rộ nở hướng về ta. (c.1-4) - Con chim hoàng oanh chuyền cành và hót nơi cây xanh biếc, - Vầng trăng sáng hé nhìn chén rượu vàng (có vẽ mây sấm sét )! – Hôm qua là chàng trai trẻ mặt đẹp đỏ thắm!, - Hôm nay tóc bạc đã giục giã! (c.5-8) – Cây gai mọc nơi điện Thạch Hổ, - Con hươu chạy nơi đài Cô Tô. – Từ xa xưa là nơi ở của bậc vua chúa, - Thành trì, cung khuyết che lấp bởi bụi vàng! (c.9-12). - Nếu anh không uống rượu, - Người xưa đang ở nơi nào đây?! (c.13-14)

Tạm chuyển lục bát:

TRƯỚC BẠN RƯỢU

Mời anh chén rượu chớ từ,
Gió xuân cười cợt người chừ đến nơi.
Lý đào bạn cũ quen thôi,
Hoa nghiêng rộ nở thắm vời phía ta.
Chuyền cây xanh tiếng oanh ca,
Chén vàng trăng sáng la đà hé soi .
Hôm qua mặt đẹp thắm tươi,
Giờ đây giục giã tóc rồi bạc phai!
Điện ông Thạch Hổ mọc gai,
Đài Cô Tô có hươu nai chạy kìa!
Nhà vua chúa ở xưa kia,
Thành trì cung khuyết lấp che bụi vàng!
Anh không uống rượu này chăng?
Người xa xưa trước giờ đang nơi nào?!

Chú thích:

- đối tửu 對酒: xem bài 103 trên.
- khuyến 勸: mời, khuyên bảo, khuyến khích...
- mạc 莫: đừng, chớ, không phải, không thể, không được, chẳng ai, tuyệt không, to lớn....
- cự 拒: từ khước, từ chối, chống lại, không nhận, gạt đi...
- cựu thức 舊識: người quen hay chỗ quen cũ...
- lưu oanh 流鶯: con chim oanh (hoàng oanh hay vàng anh) nhảy nhót chuyền cành (lưu: chuyển động ,dời chỗ ,trôi giạt ,dòng nước chảy...)
- khuy 窺: dòm ngó, hé mắt nhìn trộm, liếc nhìn, lén nhìn...
- kim lôi 金罍: chén vàng để uống rượu có vẽ hình mây với sấm sét (vân lôi) gọi tắt là lôi.
- tạc lại 昨來: hôm qua đã lại đây...
- chu nhan tử 朱顏子: chàng trai trẻ có gương mặt đẹp hồng thắm (chu: sắc đỏ hồng được người Trung Hoa cho là màu đẹp nhất!)
- Thạch Hổ điện 石虎殿: đời Hậu Triệu, Thạch Hổ bày tiệc đãi quần thần tại điện Thái vũ. Phật Đồ Trừng lên điện vừa đi vừa ngâm: ”Điện ơi điện ơi! Gai góc mọc thành rừng làm nát áo người”. Thạch Hổ cho người đào nền điện quả nhiên thấy có cây gai đang mọc.
- Cô Tô đài 姑蘇臺: vua Ngô Phù Sai say đắm Tây Thi bỏ bê việc nước .Trung thần Ngũ Tử Tư can ngăn không được nói rằng :” Ngày nay trông thấy hươu nai nhởn nhơ trên đài Cô Tô ”
- khuyết 闕:cửa bên ngoài cung điện, còn thiếu, còn trống, chưa đủ...
- bế 閉: che phủ, ngừng, chấm dứt, kết thúc, lấp, đóng cửa, cửa ngách, ngày lập thu hay lập đông...
- hoàng ai 黃埃: cát bụi màu vàng.
- nhược 若: nếu, thuận, tự nhiên, hoặc, như là, như thế...
- an tại tai 安在哉: ở yên nơi nào, ở nơi nào...

(Lần đến: THƠ CỦA LÝ BẠCH – Bài 105, 106, 107 và 108)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét