Thứ Tư, 18 tháng 9, 2024

Thơ Đỗ Phủ - Bài 82

 


THƠ ĐỖ PHỦ - BÀI 82
Thầy Dương Anh Sơn 

THƠ CỦA ĐỖ PHỦ - 

Bài 82

THẠCH HÀO LẠI                                                                    石壕吏

Mộ đầu Thạch Hào thôn,                                                           暮頭石壕村,
Hữu lại dạ tróc nhân.                                                                 有吏夜捉人。
Lão ông du tường tẩu,                                                                老翁逾牆走,
Lão phụ xuất môn khan.                                                            老婦出門看。
Lại hô nhất hà nộ,                                                                      吏呼㇐何怒!
Phụ đề nhất hà khổ!                                                                   婦啼㇐何苦!
Thính phụ tiền trí từ:                                                                  聽婦前致詞:
“Tam nam Nghiệp Thành thú                                                    三男鄴城戍,
Nhất nam phụ thư chí                                                                ㇐男附書至,
Nhị nam tân chiến tử.                                                                 二男新戰死。
Tồn giả thả thâu sinh,                                                                存者且偷生,
Tử giả trường dĩ hỹ!                                                                   死者長已矣!
Thất trung cánh vô nhân,                                                           室中更無人,
Duy hữu nhũ hạ tôn.                                                                  惟有乳下孫。
Hữu tôn mẫu vị khứ,                                                                  有孫母未去,
Xuất nhập vô hoàn quần.                                                           出入無完裙。
Lão ẩu lực tuy suy,                                                                     老嫗力雖衰,
Thỉnh tòng lại dạ quy.                                                                請從吏夜歸。
Cấp ứng Hà Dương dịch,                                                           急應河陽役,
Do đắc bị thần xuy”.                                                                  猶得備晨炊。
Dạ cửu ngữ thanh tuyệt,                                                             夜久語聲絕,
Như văn khấp u yết.                                                                   如聞泣幽咽。
Thiên minh đăng tiền đồ,                                                           天明登前途,
Độc dữ lão ông biệt.                                                                   獨與老翁別。

Dịch nghĩa:

Lúc trời sắp tối,ở đầu thôn Thạch Hào, - Có kẻ nha lại bắt người vào ban đêm. – Ông lão vượt qua tường nhà chạy trốn, - Bà lão ra cửa để nhìn! – (c.1-4).
Bọn nha lại hò hét sao giận dữ thế! – Bà lão kêu lên sao lại khổ thế! – Tai nghe vẳng lại, bà lão tiến lên phía trước nói rằng:, - “Ba người con trai đi lính thú ở thành Nghiệp. (c.5-8)
Một người con gửi thư đến, - Hai con trai mới chết trận! – Người còn lại sống tạm bợ qua ngày . – Kẻ chết đi xa hết rồi! (c.9-12)
Trong nhà càng thêm vắng người! – Chỉ còn có đứa cháu đang bú. – Có cháu nên mẹ chưa đi!, - Ra vào, không có cái quần lành lặn! (c.13-16)
Bà lão này sức lực dầu suy yếu, - Cũng xin theo về trong đêm nay! – Đáp ứng việc quân gấp gáp ở Hà Dương, - Ngõ hầu sẵn sàng cho việc thổi nấu lúc sáng sớm!“ (c.17-20)
Đêm đã khuya,tiếng nói dứt hẳn, - Như vẫn còn nghe tiếng nấc sâu kín trong cổ họng! – Trời sáng sẽ lên đường, - Chỉ còn một mình lão ông chờ đợi để chia tay! (c.21-24)

Tạm dịch thơ:

KẺ NHA LẠI Ở THẠCH HÀO

Thôn Thạch Hào trời tối, 
Đêm nha lại bắt người.
Vượt tường ,ông lão trốn,
Ra cửa,bà cụ trông. 
Sao nha lại hét giận?!
Sao bà cụ khổ than?!
Nghe bà kể phía trước,
Ba trai , lính Nghiệp Thành.
Một trai gửi thư đến,
Mới chết trận hai trai.
Đứa còn ,sống qua ngày,
Đứa chết rồi xa mãi! 
Trong nhà càng vắng người,
Còn đứa cháu đang bú.
Có cháu,mẹ chưa rời!
Ra vào, váy chẳng vẹn! 
Dầu yếu sức lão đây,
Xin theo về đêm nay.
Hà Dương việc quân gấp,
Sẵn thổi nấu sáng ngày!“ 
Đêm khuya ,tiếng nói dứt,
Nghe như cổ nghẹn ngào !
Sẽ lên đường trời sáng,
Chờ riêng ông - xa nhau! 

Chú thích:

*** Đây là một trong ba bài thơ nổi tiếng của Đỗ Phủ gọi là Tam Lại 三吏 gồm ba bài: Thạch Hào Lại 石壕吏, Tân An Lại 新安吏 và Đồng Quan Lại 潼關吏 cùng với ba bài thơ Tam Biệt 三別 của Đỗ Phủ. Có thể xem bài thơ này được xem là tiêu biểu nhất về hình ảnh loạn lạc thời Đường Minh hoàng và Đường Túc tông. Khi An Lộc Sơn nổi lên và bị quân triều nhà Đường đánh bại vào tháng hai năm 759, qua tháng ba năm này, bộ tướng của An Lộc Sơn là Sử Tư Minh lại gom quân bắt đầu phản công khiến quân nhà Đường thua trận chết hơn mười vạn người ở Nghiệp Thành.
Tướng Quách Tử Nghi đem tàn quân về cố thủ ở thành Hà Dương và ra lệnh cho cácnha phủ đang còn thuộc Đường triều thu vét quân lương và nhất là ra sức bắt lính từ trẻ đến già cho có quân số đối phó với quân An Lộc Sơn. Đổ Phủ trên đường trấn nhậm chức mới từ Lạc Dương sang Hoa Châu đã chứng kiền cảnh nha lại bắt lính đủ kiểu khiến bà cụ già như trong bài thơ cũng phải đi lên nơi đóng quân ở Hà Dương lo việc nấu cơm cho quân lính khi con trai đi lính đã chết hai người, nha lại cũng muốn bắt lão ông xung lính! Vì thế, Đỗ phủ đã làm một loạt bài thơ để ghi lại những thảm cảnh đau thương giai đoạn này.
- lại吏: người có chức quyền trong nha phủ như thông lại, đề lại... v.v..., dưới quyền quan trên, Đó là những chức quan nhỏ để làm việc của nha, phủ. Còn”lại’ đi bắt người trong bài thơ thuộc hàng “nha lại 衙吏” hay loại lính nha, phủ để quan trên sai phái công việc...
- đầu 頭: phía đầu, trên đầu, đỉnh chop, chỗ cao nhất...
- tróc 捉: bắt bớ bắt giữ, cầm nắm....
- du 逾: vượt qua, càng thêm, trải qua, hơn...
- tẩu 走: chạy trốn, đi bộ, qua lại, ra đi..
- nộ 怒: nổi giận, cáu gắt, ra oai....
- trí 致: đưa lại, đưa cho, trao cho, đạt tới, trả lại, thái độ....
- từ 詞: lời văn, lời bài hát, lời kể lể, lối văn để hát (từ khúc)
- phụ thư chí 附書至: gửi thư đến...
- thâu sinh 偷生: sống qua ngày, sống tạm bợ...
- trường dĩ hỉ 長已矣: xa mãi, xa hết cả rồi!
- cánh 更: càng hơn, thay thế, lại thêm, trải qua....
- vô hoàn quần 無完裙: hoàn: lành lặn, trọn vẹn, đầy đủ, còn nguyên....
quần: váy hay quần của đàn bà... Quần hay váy mặc không còn lành lặn...
- cấp 急: gấp gáp, vội vàng, cần kíp,nóng nảy, hấp tấp...
- ưng (ứng) 應: ứng phó, đáp ứng, đáp lời, phụ họa, chịu cho, có lẽ, có thể...
- dịch 役: việc quân, đi lính thú ngoài biên cương, sai khiến, phục dịch, sai bảo...
- do 猶: còn, ngõ hầu, bởi, cũng như, giống như...
- bị 備: chuẩn bị, sẵn sàng, sửa soạn, dự bị, để sẵn..
- thần xuy 晨炊: nấu ăn (xuy) lúc sáng sớm (thần)...
- tuyệt 絕: dứt, cắt đứt, cạn kiệt, rất, vô cùng, hết sức, xuất chúng...
- u 幽: kín đáo, ẩn kín, thầm kín, sâu kín...
- yết 咽: cổ họng
- dữ 與: chờ đợi, tán thành, đều, cấp cho, giúp cho, nếu như, gần gũi, theo gót...

(Lần đến: THƠ ĐỖ PHỦ - Bài 83: Tân An Lại)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét