THƠ TÔ ĐÔNG PHA - BÀI 24, 25 VÀ 26
Thầy Dương Anh Sơn
THƠ CỦA TÔ ĐÔNG PHA
Bài 23
ĐÔNG PHA BÁT THỦ (KỲ TỨ) 東坡八首(其四)
Chúng đạo Thanh minh tiền, 種稻清明前,
Lạc sự ngã năng sổ. 樂事我能數。
Mao không ám xuân trạch, 毛空暗春澤,
Châm thuỷ văn hảo ngữ. 針水聞好語。
Phân ương cập sơ hạ, 分秧及初夏,
Tiệm hỉ phong diệp cử. 漸喜風葉舉。
Nguyệt minh khán lộ thượng, 月明看露上,
Nhất nhất châu thuỳ lũ. ㇐㇐珠垂縷。
Thu lai sương tuệ trọng, 秋來霜穗重,
Điên đảo tương xanh trụ. 顛倒相撐拄。
Đãn văn huề lũng gian, 但聞畦隴間,
Trách mãnh như phong vũ. 蚱蜢如風雨。
Tân xuân tiện nhập tắng, 新春便入甑,
Ngọc lạp chiếu khuông cử. 玉粒照筐筥。
Ngã cửu thực quan thương, 我久食官仓,
Hồng hủ đẳng nê thổ. 红腐等泥土。
Hành đương tri thử vị, 行當知此味,
Khẩu phúc ngữ dĩ hứa. 口腹語已許。
(Hoàng Châu, đời Tống Thần tông, Trung Hoa,1082)
Dịch nghĩa:
Trồng lúa trước tiết Thanh minh, - những việc vui mừng của ta có thể đếm được. – Những sợi lông từ trời (trong cơn mưa) che khuất ao nước vào mùa xuân, - Đã nghe những lời tốt đẹp khi (rễ mạ non) bắt đầu cắm xuống (ruộng) nước! (c.1-4)
Thóc giống chia ra đem gieo rải (để lên cây mạ) cho kịp từ đầu mùa hè, - Nỗi vui dần dà khi cơn gió đã làm những ngọn lá (mạ )ngẩng lên. – Ngắm nhìn ánh trăng sáng trên giọt sương móc, - (Tựa như là) Từng sợi tơ ngọc buông rủ xuống. – (c.5-8)
Mùa thu đến,những giọt sương trĩu nặng nơi những bông lúa đã trổ
đòng, - (những cây lúa ) ngã nghiêng nâng đỡ nhau giữ cho vững vàng. – Chỉ nghe trong các gò ruộng, - những con châu chấu như mưa gió cuốn (ào ào)! (c.9-12).
Mùa xuân mới thích hợp cho (lúa gạo mới gặt) vào nồi đất! – Những
(hạt gạo mới) như những hạt ngọc chiếu sáng nơi giỏ tre vuông tròn! – Từ lâu, ta ăn (gạo) của kho nhà quan, - (loại gạo) màu hồng mục nát ngang với đất bùn.- (c.13-16) .
Bấy giờ chưa biết mùi vị (cơm gạo mới) này – Những lời lẽ hứa hẹn
với miệng và bụng giờ đã xong rồi! (c.17-18)
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ TƯ
Lúa trồng trước tiết Thanh minh,
Đếm niềm vui sướng của mình được đây!
Ao xuân mờ mịt mưa bay,
Lúa giờ cắm nước, nghe hay những lời!
Đầu hè kịp rải mạ rồi!
Vui dần lá ngẩng gió vời đã vươn.
Sáng trăng ngắm hạt móc sương,
Sợi tơ kết ngọc rủ buông từng hàng.
Thu về,lúa trổ sương giăng,
Ngả nghiêng bám giữ vững vàng cùng nhau.
Chỉ nghe giữa ruộng gò cao,
Như mưa - châu chấu ào ào gió bay.
Nồi sành xuân mới thuận ngay!
Bồ tre hạt ngọc soi bày sáng choang!
Đã lâu ăn gạo kho quan!
Màu hồng mục nát xếp ngang bùn lầy!
Thuở giờ nào biết vị đây!
Hứa cùng miệng bụng lời này đã xong!
CHÚ THÍCH :
- đạo 稻: gieo trồng giống lúa gié ưa chuộng ruộng nước...
- Thanh minh 清明: có nghĩa là thanh lọc, giữ cho sạch sẽ, thanh khiết và làm cho con người hay cảnh vật... v.v... được tươi sáng... Từ xưa, người Trung Hoa theo sự tuần hoàn của trời đất đã lập nên các tiết đánh dấu sự thay đổi của thời tiết mùa màng... v.v... Ít nhiều Tết Thanh minh do người Trung Hoa đặt ra có ảnh hưởng đến các nước chung quanh như Nhật Bản, Cao Ly, Đại Việt... v.v... Từ thời nhà Thanh cácnhà làm lịch sắp xếp Tết Thanh minh vào dịp tiết Thanh minh. Ngày nay, chỉ các nước như Đài Loan, Trung Hoa... v.v... còn giữ tết Thanh minh lấy ngày 4 hay 5/4 dương lịch (tùy năm có tháng nhuận) để tổ chức mừng tiết mới.
- mao 毛: vật gì nhỏ mà nhiều gọi là mao, nhỏ mọn, loài cây cỏ, lông hay râu tóc củacon người (xem T.Đ Thiều Chửu).
- mao không 毛空: chỉ những hạt mưa nhỏ từ bầu trời (không) trông như sợi lông nhỏ bay bay.
- ám 暗: che kí, tối tăm, u ám, mờ mịt không minh bạch, thiếu ánh sáng, kínđáo, ngầm, sẫm màu....
- trạch 澤: đầm nước, vũng nước đọng, thấm ướt, lộc, áo lót mình, mân mê...
- châm thủy 針水: đâm xuống nước ,mọc rễ xuống ruộng nước...
- văn 聞: nghe thấy, ngửi thấy, nổi danh, truyền đạt, hiểu biết...
- phân ương 分秧: phân phối những cây lúa non (ương: mạ để trồng lúa)...
- nhất nhất ㇐㇐: từng cái một, tất cả không sót cái gì...
- thùy lũ (thùy lâu) 垂 縷: lũ: sợi tơ, sợi tơ gai, mối, sợi chỉ, tỉ mỉ, rách nát, áo cũ, cặn v.v... Thùy lũ: chỉ những hạt sương móc trên đầu ngọn lúa mạ trông như những hạt châu buông rủ xuống...
- tuệ 穗: bông lúa, tàn đuốc, hoa đèn, lúa trổ đòng....
- điên đảo 顛倒: xáo trộn, đổi ngược, nghiêng ngã, khuấy lộn...
- tương sanh trụ 相撐拄: cùng nhau (tương) nâng đỡ, chống đỡ. (sanh: chốngđỡ, nâng đỡ...; trụ: chống đỡ, chê bai...)
- tiện nhập tắng 便入甑: thuân tiện cho vào nồi đất, chõ đất (tắng: nồi đất nấu cơm hay kho thịt cá, nồi sành nấu thuốc, có thể để nấu gạo trong mùa xuân mới!)
- ngọc lạp 玉粒: hạt gạo mới sáng bóng như hạt ngọc...
- khuông cử 筐筥: giỏ tre hay sọt, bồ đan bằng tre có hình vuông (khuông) hoặc tròn (cử) để chứa thóc lúa hay gạo...
- quan thương 官仓: kho lẫm hay vựa chứa thóc gạo để cấp dưỡng, phát cho các quan...
- đẳng nê thổ 等泥土: ngang hàng ,bằng với đất bùn...
- ngữ dĩ hứa 語已許: lời khen ngợi đã xong, đã qua rồi.... Đây muốn đến lời hứa hẹn của nhà thơ với cái miệng và cái bụng giờ đã làm xong!
Bài 24
ĐÔNG PHA BÁT THỦ (KỲ NGŨ) 東坡八首(其五)
Lương nông tích địa lực, 良農惜地力,
Hạnh thử thập niên hoang. 幸此十年荒。
Tang chá vị cập thành, 桑柘未及成,
Nhất mạch thứ khả vọng. ㇐麥庶可望。
Đầu chủng vị dũ nguyệt, 投种未逾月,
Phú khối dĩ thương thương. 覆塊已蒼蒼。
Nông phụ cáo ngã ngôn, 農父告我言,
Vật sử miêu diệp xương. 勿使苗葉昌。
Quân dục phú bính nhĩ, 君欲富餅餌,
Yếu tu túng ngưu dương. 要須縱牛羊。
Tái bái tạ khổ ngôn, 再拜謝苦言,
Đắc bão bất cảm vong. 得飽不敢忘。
(Hoàng Châu, đời Tống Thần Tông, Trung Hoa,1082)
Dịch nghĩa:
Người làm nông giỏi giang biết tiếc thương cho sức của đất đai!, - May mắn cho đất này đã mười năm bỏ hoang. – Các loài dâu tằm hay cây chá chưa kịp lớn, - Có thể trông mong một mùa lúa mạch nhiều may mắn! (c.1-4)
Gieo giống chưa đầy tháng, - Những khối đất với màu xanh xanh đã bao trùm nơi nơi! – Người làm nông bảo cho ta những lời: - “Chớ nên cho cây mạ ra nhiều lá!” (c.5-8)
“Nếu anh muốn có được nhiều bánh để ăn, - Phải thả trâu dê là điều cần thiết!” - Một lần nữa xin cám ơn lời nói khó nghe này! – Được no bụng không dám quên (lời đã bảo ban kia). (c.9-12)
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ NĂM
Nhà nông tiếc sức dất đai!
Mười năm hoang phế đất này may sao!
Cây chưa lớn kịp chá dâu,
Một mùa lúa mạch dồi dào trông mong.
Chưa qua một tháng gieo trồng,
Màu xanh trùm khắp đất hòn giăng giăng!
Nhà nông bảo với ta rằng:
“Chẳng nên cho mạ tràn lan lá chồi.
Muốn nhiều bánh để anh xơi,
Trâu dê phải thả cần thôi nên làm”.
Khó nghe, cảm tạ bảo ban,
Được no bụng chẳng dám màng quên đâu!
Chú thích:
*** Đông Pha bát thủ: tên tám bài thơ Tô Thức làm ở Đông Pha, tên một con dốc chỗ ông làm nông khi bị đày đi Hoàng Châu. Sau này ,ông lấy tự hiệu Tô Đông Pha cũng từ vùng đất này.
- tích địa lực 惜地力: tích: tiếc nuối, tiếc thương, buồn thương, tham... Tiếc cho sức của đất đai...
- tang chá 桑柘: tang: cây dâu tằm; chá: loài cây giống như cây dâu lấy lá nuôi con tằm... Chỉ chung các cây dâu nuôi tằm...
- thứ 庶: nhiều, may mắn, thứ dân, gần như, có lẽ ...
- đầu chủng 投种: ném rải thóc giống hay hạt giống xuống ruộng cấy...
- dũ 逾 (dụ): vượt qua, hơn, càng thêm...
- phú 覆 (phúc): che trùm, bao phủ, lật lại, thua, xét kỹ, nghiêng đổ...
[NguyễnTrãi 阮廌 trong bài thơ Quan hải 關海 /Ức Trai Thi Tập có câu: “Phúc chu thủy tín dân do thủy” 覆舟始信民猶水 nghĩa là: khi thuyền bị lật mới tin rằng dân như nước]
- khối 塊: hòn, cục, khoảnh, miếng, đống....
- thương thương 蒼蒼: đã già gọi là thương thương; nghĩa khác là màu cỏ xanh xanh khắp nơi...
- cáo 告: bảo cho biết, trình, thưa, tố cáo, tuyên cáo...
- miêu 苗: lúa mạch, lúa non, mầm non, bộ tộc Miêu bên Trung Hoa...
- xương 昌: nhiều, đẫy đà, thịnh vượng, sáng sủa, lời nói hay...
- bính nhĩ 餅餌: bánh làm bằng bột trộn đường ép dẹp đem sấy chín (vd: nguyệt bính 月餅: bánh mùa trăng hay là bánh trung thu), mồi để câu cá, thức ăn...
- yếu tu 要須: điều thiết yếu cần phải làm, điều đòi hỏi nên làm...
- túng ngưu dương 縱牛羊: thả rong trâu dê...
- tái bái tạ 再拜謝: một lần nữa xin bái tạ, xin cảm tạ...
- khổ ngôn 苦言: lời nói khó nghe, lời trái tai...
Bài 25
ĐÔNG PHA BÁT THỦ KỲ LỤC 東坡八首其六
Chủng tảo kỳ khả bác, 种枣期可剥,
Chủng tùng kỳ khả chước. 种松期可斫。
Sự tại thập niên ngoại, 事在十年外,
Ngô kế diệc dĩ khác. 吾計亦已愨。
Thập niên hà túc đạo, 十年何足道,
Thiên tải như phong bạc. 千载如風雹。
Cựu văn Lý Hành nô, 舊聞李衡奴,
Thử sách nghi khả học. 此策疑可學。
Ngã hữu đồng xá lang, 我有同舍郎,
Quan cư tại Tiềm Nhạc. 官居在灊岳。
Di ngã tam thốn cam, 遺 我三寸甘,
Chiếu toà quang trác lạc. 照座光駁犖。
Bách tài thảng khả trí, 百栽倘可致,
Đương cập xuân băng ác. 當及春冰渥。
Tưởng kiến trúc ly gian, 想見竹篱間,
Thanh hoàng chiếu ốc giác. 青黄照屋角。
(Hoàng Châu, đời Tống Thần tông, Trung Hoa,1082)
Dịch nghĩa:
Trồng táo đến lúc có thể lột vỏ, - Trồng tùng đến lúc có thể đốn cây. – Việc làm hơn mười năm sau này! – Suy tính của ta cũng xong rồi và đúng đắn. (c.1-4)
Mười năm: bước đường có bao lăm!? – Ngàn năm cũng như gió thổi hay mưa đá ào ạt! - Nghe được từ xưa có người đầy tớ của Lý Hành, - Cách làm và suy tính (của ông ấy) có thể học được! (c.5-8)
Ta có người bà con còn trẻ, - Làm quan ở Tiềm Nhạc. – Tặng cho ta cây cam (cao) ba tấc, - Ánh sáng chiếu vào chỗ ngồi loang lổ chói chang. (c.9-12)
Trăm lần lo lắng mới có thể trồng cây con được! – Kịp đến lúc mùa xuân đá băng bám dày dặc! – Tưởng như thấy đám trúc giữa hàng rào, - Có màu xanh, màu vàng chiếu sáng nơi góc nhà. (c.13-16)
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ SÁU
Táo trồng bóc vỏ đến kỳ,
Thông trồng đến lúc chặt đi được rồi!
Việc này hơn chục năm trời ,
Ta trù tính đúng xong xuôi cả nào!
Mười năm chân bước là bao,
Tựa như mưa đá, gió ào ngàn năm!
Chuyện xưa người tớ Lý Hành,
Cách này có thể học hành được thôi!
Bà con cùng họ có người,
Ở vùng Tiềm Nhạc là nơi quan làm.
Biếu cây ba tấc giống cam,
Chỗ ngồi ngời sáng vết loang chiếu vào.
Trăm lo cây nhỏ trồng sao!
Giá băng dày dặc kịp vào mùa xuân.
Tưởng chừng thấy giữa rào ngăn,
Góc nhà soi dọi màu vàng, màu xanh!
Chú thích:
- khả bác 可剥: có thể lột vỏ...
- khả chước 可斫: có thể đốn, chặt, phạt, đẵn cây...
- kế 計: mưu mẹo, toan tính, đếm, trúng kế, lập mưu...
- diệc 亦: làm xong, đã, rồi, rốt cuộc, cũng, lại, cũng là, chỉ có, ngừng, thôi...
- khác 愨: thành thật, đúng đắn...
- túc đạo 足道: chân bước đi trên đường; dấn bước hay cất bước lên đường...
- bạc 雹: mưa đá.
- cựu văn 舊聞: điều nghe được từ thời xưa trước, điển tích có từ trước, việc xảy ra trong các thời trước...
- sách 策: thẻ tre,sách lược ,mưu tính,roi ngựa ,lệnh của vua...
- nghi 疑: nghi ngờ, do dự, sợ, lạ, suy tính, khởi thảo. (Âm: nghĩ như “nghĩ cổ 疑古” nghĩa là noi theo lối xưa.
- xá lang 舍郎: cô nàng hay anh chàng, tiếng gọi người thân hay bà con dòng họ ở hàng dưới như xá đệ 舍弟, xá điệt 舍姪 (em bà con, cháu bà con)
- di 遺: biếu tặng, đưa cho, sót, đánh rơi, chừa lại, để lại...
- chiếu tòa quang: ánh sáng chiếu dọi vào chỗ ngồi...
- bác lạc 駁犖: vết loang lổ trên lưng trâu, chỗ loang lổ; có nhiều sách ghi lại là “trác lạc 卓犖” nghĩa là vượt lên, hơn người, siêu việt... v.v... (xem thêm T.Đ Thiều Chửu). sợ rằng không hợp với ngữ cảnh của câu văn...
- tài 栽: trồng cây con, cây giống...
- thảng 倘: dáng lo lắng hay lo sợ (thảng thốt), phỏng như, ví như ,có lẽ, nếu như, có thể...
- trí 致: đặt để, đạt tới, đem lại, đưa đến, suy cho cùng, lui về, hết sức, đường lối...
- đương 當: đương thời, gánh lấy, hợp, xứng đôi, chống giữ, ngăn che, cai quản, trông coi, cầm đầu...
- băng ác 冰渥: nước thấm vào dày dặc đông lại thành băng đá...
- trúc ly 竹篱: hàng rào, bờ dậu trồng trúc để ngăn chia các nhà hay vườn tược...
- ốc giác 屋角: góc nhà...
[Lần đến: THƠ CỦA TÔ ĐÔNG PHA – Bài 26 và 27
(Đông Pha Bát Thủ bài 7 và 8)]
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét