Thứ Năm, 28 tháng 11, 2024

Thơ Của Đỗ Phủ - Bài 85 Và 86



THƠ CỦA ĐỖ PHỦ - BÀI 85 VÀ 86
Thầy Dương Anh Sơn

THƠ CỦA ĐỖ PHỦ

Bài 85

TÂN HÔN BIỆT                                                                        新婚別

Thố ty phụ bồng ma,                                                                  菟絲附蓬麻,
Dẫn man cố bất trường.                                                             引蔓故不長。
Giá nữ dữ chinh phu,                                                                 嫁女與征夫,
Bất như khí lộ bàng!                                                                  不如棄路傍。
Kết phát vi quân thê,                                                                  結髪為君妻,
Tịch bất noãn quân sàng.                                                           席不暖君床。
Mộ hôn thần cáo biệt,                                                                暮婚晨告別,
Vô nãi thái thông mang!                                                            無乃太匆忙!
Quân hành tuy bất viễn,                                                             君行雖不遠,
Thú biên phó Hà Dương.                                                           守邊赴河陽。
Thiếp thân vị phân minh,                                                           妾身未分明,
Hà dĩ bái cô chương?                                                                 何以拜姑嫜?
Phụ mẫu dưỡng ngã thì,                                                             父母養我時,
Nhật dạ linh ngã tàng.                                                                日夜令我藏。
Sinh nữ hữu sở quy,                                                                   生女有所歸,
Kê cẩu diệc đắc tương.                                                              雞狗亦得將。
Quân kim vãng tử địa,                                                               君今往死地,
Trầm thống bách trung trường.                                                  沉痛迫中腸。
Thệ dục tuỳ quân khứ,                                                               誓欲隨君去,
Hình thế phản thương hoàng.                                                    形勢反蒼黃。
Vật vị tân hôn niệm,                                                                  勿為新婚念,                                                  
Nỗ lực sự nhung hàng.                                                               努力事戎行!
Phụ nhân tại quân trung,                                                            婦人在軍中,
Binh khí khủng bất dương.                                                        兵氣恐不揚。
Tự ta bần gia nữ,                                                                        自嗟貧家女,
Cửu trí la nhu thường.                                                                久致羅襦裳。
La nhu bất phục thi,                                                                   羅襦不復施,
Đối quân tẩy hồng trang.                                                           對君洗紅妝。
Ngưỡng thị bách điểu phi,                                                         仰視百鳥飛,
Đại tiểu tất song tường.                                                              大小必雙翔。
Nhân sự đa thác ngộ,                                                                 人事多錯誤,
Dữ quân vĩnh tương vương (vọng).                                           與君永相望!
Đỗ Phủ (759)                                                                            杜甫

Dịch nghĩa:

Cây tầm gửi bám vào cây bồng hay cây gai, - Bò lan ra, bám vướng vít nên không dài được . - Cô gái đi lấy chồng phải đi đánh giặc xa, - Cũng bằng vất bỏ bên cạnh con đường! (c.1-4)
Búi tóc lại, làm vợ chàng, - Giường của chàng chiếc chiếu nằm cũng không (kịp) ấm áp. – Chiều tối lấy nhau,sáng sớm mai đã có lời chia
tay!, - Không là việc vội vàng gấp rút lắm đó sao! (c.5-8)
Chàng đi dầu không xa, - Làm lính thú ven vùng Hà Dương. – Tấm thân của thiếp chưa rõ ràng!, - Làm sao cúi lạy cha mẹ chồng (c.9-12)
Cha mẹ nuôi dưỡng ta một thời, - Giữ cho ta tốt lành bao đêm ngày. – Sinh ra làm con gái phải có chồng, - Gà chó cũng được mang theo. (c.13-16)
Nay chàng hướng đến chỗ hiểm nguy, chết chóc, - Nỗi đau sâu kín cứ thúc dục trong lòng . – Thề rằng rất muốn đi theo những nơi chàng đến, - Nhưng hình ảnh địa thế đất đai với màu cỏ xanh pha sắc vàng nhợt nhạt rất trái ngang! (c.17-20)
Đừng suy nghĩ chuyện vợ chồng mới lấy nhau, - Gắng sức làm việc trong hàng ngũ quân binh. – Người đàn bà nơi chốn quân binh, - Sợ rằng sẽ làm cho bầu khí, tinh thần binh lính không vươn lên cao được! (c.21-24)
Tự mình than thở, khi làm con gái nhà nghèo, - Áo xiêm đã để rất lâu. – Xiêm áo lại không bày ra (mặc) được ! - Hướng về phía chàng rửa sạch phấn hồng trang điểm(khi quen nhau). (c.25-28)
Ngửa mặt lên nhìn kỹ : trăm con chim đang bay, - Lớn nhỏ ắt có đôi cùng bay lượn. – Chuyện người nhiều lầm lẫn, - Cùng chàng mãi mãi
trông ngóng nhau! (c.29-32)

Tạm chuyển lục bát:

MỚI LẤY NHAU ĐÃ BIỆT LY.

Cỏ tầm quấn quít bồng gai, 
Duỗi bò quanh gốc chẳng dài được chi!
Gả con cho kẻ ra đi,
Cũng bằng vất bỏ bên lề đường thôi! 
Tóc xe làm vợ chồng rồi,
Giường chàng không ấm nồng hơi chiếu bày!
Cưới chiều ,sáng sớm chia tay,
Há không gấp gáp lắm thay ấy là! 
Chàng đi tuy chẳng cách xa,
Đến vùng biên giới đất Hà đóng quân.
Thiếp đây thân phận chưa phân,
Lạy chào cha mẹ của chồng làm sao?! 
Nuôi ta, cha mẹ thuở nào,
Đêm ngày gìn giữ biết bao tốt lành.
Sinh ra làm gái có chồng,
Chó gà cũng được sẽ cùng mang theo. 
Nay chàng đến chốn hiểm nghèo,
Trong lòng đau xót thúc đeo lặng thầm.
Muốn thề đi đến theo chàng,
Dáng đất nhòa nhạt trái ngang xanh vàng! 
Chớ vì mới cưới nhớ mong,
Ráng mà làm lụng nơi hàng binh nhung.
Đàn bà giữa chốn đóng quân,
Sợ cho binh lính tinh thần không lên. 
Tự than nhà gái nghèo hèn,
Đã từ lâu lắm áo xiêm lụa là.
Áo xiêm lại chẳng bày ra,
Hướng về chàng rửa phấn thoa sắc hồng. 
Trăm chim bay lượn ngước trông,
Những con lớn nhỏ lượn vòng sóng đôi.
Chuyện người lầm lẫn nhiều rồi,
Ngóng trông nhau mãi không nguôi cùng chàng! 

Chú thích:

** Bài thơ Tân hôn biệt 新婚別 cùng với Thuỳ lão biệt 垂老別 và Vô gia biệt 無家別 được gọi là Tam biệt 三別 là ba bài thơ nổi tiếng của Đỗ Phủ.
- thố ty 菟絲: cỏ dây leo loại tầm gửi, sống bám vào cây khác dạng dây leo bò dưới đất.
- phụ 附: bám, nương dựa vào, phụ thêm, kèm thêm....
- bồng ma 蓬麻: cây cỏ bồng rối bong và cây tầm ma, một loại cây gai có thể lấy sợi thường mọc hoang...
- mạn(man) 蔓: loại thực vật bò dài dưới đất lan ra và vướng vít vào các cây khác...
- cố bất trường 故不長: gốc không dài...
- giá nữ 嫁女: con gái gả lấy chồng..
- khí lộ bàng 棄路傍: đem vứt bỏ bên đường.
- kết phát 結髪: kết tóc lại cho gọn, búi tóc, kết xe tóc để dễ làm viêc... Con gái khi chưa chồng thường xõa tóc hoặc thắt lại cho gọn. Đi lấy chồng búi tóc kết lại cho chặt để làm việc nhà. Trai tráng đi lính cũng búi tóc cho gọn gọi là “kết phát tòng nhung 結髮從戎”....
- bất noãn 不暖: không ấm, chưa kịp ấm áp...
- vô nãi 無乃: há không là...
- thái thông mang 太匆忙: rất là gấp gáp và bận rộn...
- thú biên 守邊: đi lính thú đóng đồn vùng biên giới xa.
- Hà Dương 河陽: nằm phía nam kinh đô Lạc Dương nhà Đường. Nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Hoa.
- cô chương 姑嫜: cha mẹ của chồng...
- linh 令: lệnh, chỉ thị, sai khiến, tốt đẹp, tốt lành...
- ngã tàng 我藏: gìn giữ, chất chứa, cất giấu trong lòng của ta...
- sở quy 所歸: có nơi chốn, có chồng...
- diệc đắc tương 亦得將: cũng được mang đi...
- vãng tử địa 往死地: hướng đến, đi theo hướng đến chỗ nhiều hiểm nguy, dễ chết chóc...
- trầm thống 沉痛: nỗi đau đớn (thống) âm thầm, sâu kín (trầm)...
- bách trung trường 迫中腸: bức bách, thôi thúc trong lòng (trường: ruột hay lòng dạ con người)...
- hình thế 形勢: hoàn cảnh, tình huống, dáng vẻ của một vùng đất...
- phản thương hoàng 反蒼黃 : màu cỏ xanh nhạt pha lẫn màu vàng nhợt nhạt (thương hoàng) trông có một vẻ gì ngang trái (phản) đáng lo ngại.
- vật vi 勿為: đừng làm cho, không nên gây ra, chớ để cho...
- tân hôn niệm 新婚念: vợ chồng mới cưới nhau nên nhớ nhung, thương xót nhau...
- binh khí 兵氣: khí thế, tinh thần của quân lính (khí: không khí, bầu khí, hơi thở, tinh thần... v...v...
- khủng bất dương 恐不揚: sự sợ hãi đe dọa làm tinh thần không vươn cao lên được...
- tự ta 自嗟: tự mình than thở ta thán ,tư mình thương cho số phận...
- cửu trí 久致: đã lâu lắm ,rất lâu (trí: rất, lắm, trao đưa, vời đến...)
- la nhu thường 羅襦裳: chỉ chung xiêm áo mềm mại của chất vải lụa...
- bất phục thi 不復施: không bày ra hay đem ra (thi) trở lại nữa (phục)...
- đối quân 對君: quay về phía của chàng, hướng về phía của anh...
- tẩy hồng trang 洗紅妝: tẩy, rửa phấn hồng đã trang điểm. (Ở câu này chỉ người vợ mới đã thương nhớ chồng và vì chồng nên không còn trang điểm như thuở con gái khi mới quen chàng trai...).
- ngưỡng thị 仰視: ngửa mặt lên nhìn kỹ...
- tất song tường 必雙翔: ắt phải, cần phải sóng đôi bay lượn bên nhau...
- thác ngộ 錯誤: lầm lẫn, sai lầm, mê hoặc... (Có bản ghi là thác ngỗ 錯迕: hai bên đến với nhau,gặp gỡ nhau do lầm lẫn hay bề bộn, do cảnh trái ngang...)
- tương vọng 相望: cùng mong ngóng về nhau...

Bài 86

CẢM TÁC                                                                                  感 作

Văn chương thiên cổ sự                                                             文章千古事,
Đắc thất thốn tâm tri.                                                                 得失寸心知.
Tác giả giai thù biệt,                                                                  作者皆殊別,
Thanh danh khởi lãng thùy.                                                       聲名豈浪垂.

Dịch nghĩa:

Văn chương là câu chuyện của ngàn đời! - Được hay mất biết được trong tấc lòng của nhau . – Những người sáng tác (văn chương) đều rất khác nhau riêng rẽ. – Tiếng tăm chớ buông thả (vì rằng) sẽ truyền đến đời sau!

Tạm chuyển lục bát:

CẢM TÁC.

Văn chương là chuyện ngàn đời,
Những gì được mất biết nơi tấc lòng!
Cũng đều khác biệt riêng trong,
Tiếng tăm truyền lại lỏng buông chớ làm.

Chú thích:

- cảm tác 感 作: sáng tác văn chương từ sự cảm nhận trước đối tượng (phong cảnh ,tình cảm bạn hữu, văn chương, thời thế... v.v...)
- văn chương 文章: cái hay và trong sáng, lời hay tiếng đẹp được người làm ghi nhận...
- thốn tâm tri 寸心知: biết rõ trong tấc lòng...
- giai thù biệt 皆殊別: đều có sự khác biệt hay cái chất riêng tư bên trong...
- khởi 豈: há, há dám, chớ, đừng, hãy, vui vẻ (phấn khởi, phấn khích.)
- lãng 浪: buông thả, con sóng, phóng túng, không kiểm soát bản thân...
- thùy 垂: buông rủ xuống ,truyền lại về sau (Chẳng hạn: “danh thùy thanh sử 名垂青史 “ nghĩa là tên truyền lại sử sách; “danh thùy thiên cổ 名垂千古” nghĩa là tên tuổi truyền lại ngàn đời; “vĩnh thùy bất diệt 永垂不滅 “nghĩa là truyền lại lâu dài không bị mất đi... v.v...)

(Lần đến: THƠ ĐỖ PHỦ - Bài 87 và 88)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét