Thứ Hai, 7 tháng 7, 2025

Ức Trai Thi Tập Của Nguyễn Trãi - Bài 72 đến 75

 


THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN TRÃI - ỨC TRAI THI TẬP BÀI 72 ĐẾN 75
Thầy Dương Danh Sơn

THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN TRÃI - ỨC TRAI THI TẬP

Bài 72

NGẪU THÀNH KỲ NHẤT                                                    偶 成 期 一

Thế thượng hoàng lương nhất mộng dư,                                    世上黃梁一夢餘,
Giác lai vạn sự tổng thành hư.                                                   覺來萬事總成虛.
Như kim chỉ ái sơn trung trú,                                                     如今只愛山中住,
Kết ốc hoa biên độc cựu thư.                                                     結屋花邊讀舊書.

Dịch nghĩa:

Cuộc đời là sự dư thừa của giấc mộng kê vàng, – Khi bừng tỉnh, muôn việc hết thảy đều rỗng không. – Như bây giờ ta chỉ thích ở trong chốn núi non, - Dựng lều, đọc những sách xưa ở bên đám hoa thôi.

Tạm chuyển lục bát:

NGẪU NHIÊN LÀM THƠ (Bài 1)

Đời là giấc mộng kê vàng,
Tỉnh ra mọi việc lại hoàn rỗng không.
Núi non, nay thích ở trong,
Dựng lều, đọc sách xưa cùng bên hoa.

Chú thích:
- hoàng lương 黃梁: kê vàng. Chuyện xưa chàng Lư sinh hỏng thi về ngang quán trọ được chủ quán cho mượn gối để nằm ngủ, khi ông đang bận nấu nồi kê. Lư sinh nằm mộng thấy mình thi đỗ tiến sĩ làm quan to. Sau vì dâng sớ hạch tội gian thần bị cách chức trở về quê. Đến đó Lư tỉnh dậy mới biết là nằm mộng mà nồi kê vẫn chưa chín.
- giác lai覺來: lúc tỉnh ngộ, thấy được...
- hư 虛: không còn gì, không có gì, trống rỗng....
- chỉ 只: trợ ngữ: chỉ, chỉ vậy thôi, chỉ thích... v.v... Có bản dùng chữ 祇(chỉ - nghĩa giống nhau)
- cựu thư 舊書: sách xưa của các danh nhân, các hiền thánh...

Bài 73

NGẪU THÀNH KỲ NHỊ                                                        偶 成 期二
Hỷ đắc thân nhàn quan hựu lãnh,                                               喜得身閒官又冷,
Bế môn tận nhật thiểu tương qua.                                              閉門盡日少相過.
Mãn đường vân khí triêu phần bách,                                         滿堂雲氣朝焚柏,
Nhiễu chẩm tùng thanh dạ thược trà.                                         遶枕松聲夜瀹茶.
Tu kỷ đản tri vi thiện lạc,                                                           修己但知為善樂,
Trí thân vị tất độc thư đa.                                                           致身未必謮書多.
Bình sinh vu khoát chân ngô bệnh,                                            平生迂闊真吾病,
Vô thuật năng y lão cánh gia.                                                     無術能醫老更加.

Dịch nghĩa:

Mừng được nhàn nhã tấm thân, việc quan lại rảnh rỗi, - Suốt ngày khép cửa, ít chuyện qua lại với nhau. – Nhà đầy hơi mây tỏa do đốt gỗ bách vào sáng sớm, - Tiếng thông reo quanh gối, pha trà uống đêm . (c.1-4)
Sửa mình, chỉ biết lo điều thiện là vui, – Đem thân giúp người chưa hẳn phải đọc sách cho nhiều. - Vẫn thường có tính viễn vông, không thực tế, đó là đúng bệnh của ta, - Chẳng có cách gì có thể cứu chữa, tuổi lại thêm già. (c5-8)

Tạm chuyển lục bát:

NGẪU NHIÊN THÀNH THƠ (BÀI 2)

Rảnh quan, mừng được nhàn thân,
Suốt ngày khép cửa ít dần người qua.
Sớm mai khói bách đầy nhà,
Thông reo quanh gối pha trà đêm thôi.
Sửa mình, làm thiện vui rồi!
Đọc nhiều chưa hẳn giúp người được thay!
Viễn vông vốn bệnh ta này,
Không đường cứu chữa, thêm đây tuổi già.

Chú thích:
- lãnh 冷: nhàn rỗi, nhạt nhẽo, lạnh lẽo.
- qua 過: đi qua, vượt qua.
- phần 焚: đốt, thiêu..
- bách 柏: loại cây sống rất lâu năm, lá và thân đốt có mùi thơm.
- thược trà 瀹茶: nấu nước pha trà.
- trí thân 致身: đem thân giúp người.
- vu khoát 迂闊 : viễn vông, xa vời, không thực tế.
- vô thuật 無術: không có đường đi, không có phương cách....
- năng y 能醫: có thể chữa trị ,có khả năng cứu chữa...

Bài 74

ĐỀ TRÌNH XỬ SĨ VÂN OA ĐỒ                                             題 程 處 士 雲 窩 圖

Giai khách tương phùng nhật bão cầm,                                     佳客相逢日抱琴,
Cố sơn quy khứ hứng hà thâm.                                                  故山歸去興何深.
Hương phù ngõa đỉnh phong sinh thụ,                                       香浮瓦鼎風生樹,
Nguyệt chiếu đài ky trúc mãn lâm.                                            月照苔磯竹滿林.
Tẩy tận trần khâm hoa ngoại mính,                                           洗盡塵襟花外茗,
Hoán hồi ngọ mộng chẩm biên cầm.                                         喚回午夢枕邊禽.
Nhật trường ấn kỷ vong ngôn xứ,                                              日長隱几忘言處,
Nhân dữ bạch vân thùy hữu tâm.                                               人與白雲誰有心 .

Dịch nghĩa:

Gặp người khách quí sẽ ôm đàn gảy suốt cả ngày, - Trở về với non quê chốn cũ, hứng khởi sao mà đậm đà sâu sắc thế! – Hương thơm tỏa ra từ chiếc đỉnh sành, cây cối gió nổi lên, – Trăng chiếu lên vách rêu, trúc đầy cánh rừng. (c.1-4)
Tẩy rửa sạch sẽ bụi đời, có nõn trà và đám hoa bên ngoài, - Gọi giấc mộng trưa bên gối có chim chóc. – Ngày dài tựa vào ghế, quên nói năng, - Người cùng với đám mây trắng, ai là kẻ có tấm lòng!?(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

ĐỀ TRANH “HANG MÂY” CỦA XỬ SĨ HỌ TRÌNH.

Gặp ngày khách quí ôm đàn
Núi xưa về lại hứng tràn lắm thay!
Đỉnh hương tỏa, gió lay cây,
Vách rêu, trăng chiếu trúc đầy nơi nơi.
Hoa ngoài, lòng sạch trà khơi,
Chim trưa bên gối, tỉnh rồi mộng say!
Im hơi, tựa ghế suốt ngày,
Người cùng mây trắng – ai đây có lòng?

Chú thích:
- xử sĩ 處 士: người ở ẩn xa lánh việc đời, người còn ở ẩn chưa gặp thời...
- giai khách 佳客: khách quý, khách tốt, khách thân thiết...
- hương phù 香浮: mùi hương thơm tỏa ra bốc lên lơ lửng...
- ngõa 瓦: các vật dụng làm bằng đất nung (sành sứ, ngói, gạch xây...).
- đỉnh 鼎: mới mẻ, cái đỉnh, cái lư bằng đồng hay bằng sành sứ... v.v... dùng trong tế lễ hoặc xông trầm hương...
- đài ky 苔磯: vách đá bám đầy rêu.
- mính 茗: nõn trà ,mầm đọt trà dùng pha trà ngon....
- khâm襟: tấm lòng, vạt áo, nơi nhiều sông tụ hội. (trần khâm 塵襟: lòng vướng bụi bặm, bẩn dơ...).
- hoán 喚: kêu lên, gọi đến.
- cầm 禽: chỉ chung các loài lông vũ, chim muông....
- ấn kỷ 隱几: tựa vào ghế. (ấn: âm của ẩn: ẩn dấu, giấu kín, che giấu...)
- vong ngôn xứ 忘言處: quên nói năng, im hơi lặng tiếng....
- bạch vân 白雲: tướng Địch Nhân Kiệt đời Đường bên Trung Hoa, khi đi đánh giặcxa, thấy đám mây trắng trên núi Thái Hàng nên nhớ đến cha mẹ ở nhà.

Bài 75

KHẤT NHÂN HỌA CÔN SƠN ĐỒ                                       乞 人 畫 崑 山 圖

Bán sinh khâu hác phế đăng lâm,                                               半生邱壑廢登臨,
Loạn hậu gia hương phí mộng tầm.                                           亂後家鄉費夢尋.
Thạch bạn tùng phong cô thắng thưởng,                                    石畔松風孤勝賞,
Giản biên mai ảnh phụ thanh ngâm.                                          澗邊梅影負清吟.
Yên hà lãnh lạc trường kham đoạn,                                           煙霞冷落腸堪斷,
Viên hạc tiêu điều ý phỉ câm.                                                     猿鶴蕭條意匪禁.
Bằng trượng nhân gian cao họa thủ,                                          憑仗人間高畫手,
Bút đoan tả xuất nhất bàn tâm.                                                   筆端寫出一般心.

Dịch nghĩa:

Nửa đời người phải bỏ chuyện lên đồi núi và hang hốc, – Quê nhà sau cơn ly loạn chỉ phí công tìm trong giấc mộng. – Gió thông bên bờ đá lẻ loi không người thưởng thức – Bóng mai bên khe suối đành phụ chuyện ngâm vịnh thanh tao thú vị. (c.1-4)
Khói và ráng mây lạnh vắng, ruột đau như cắt, - Vượn hạc hiu quạnh buồn bã nên chẳng ngăn cấm được ý dâng trào. - Cậy nhờ người vẽ giỏi trong cõi đời, – Dùng bút mà tả ra lòng quanh co của một con người. (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát 

XIN NGƯỜI VẼ GIÚP BỨC TRANH CÔN SƠN.

Bỏ trèo hang hốc nửa đời,
Quê nhà sau loạn mộng vời tìm thôi!
Gió thông, bờ đá lẻ loi,
Bên khe phụ bóng mai rồi vịnh ngâm.
Đau lòng mây khói lạnh tăm.
Đìu hiu vượn hạc chẳng ngăn ý trào!
Cậy tay người vẽ giỏi cao,
Lòng người quanh quất tả đầu bút ra!

Chú thích:
- khất 乞: xin, cầu xin, nhờ cậy.
- khâu hác 邱壑: gò đồi và hang hốc.
- phế đăng lâm 廢登臨: bỏ không lên đến nữa.
- phí mộng tầm 費夢尋: mất công tìm kiếm trong giấc mộng (費 phí: uổng phí, uổng công...).
- thạch bạn 石畔: bờ đá.
- cô thắng thưởng 孤勝賞: trơ trọi không thưởng thức được cái đẹp.
- phụ thanh ngâm 負清吟: đành phụ với việc vịnh ngâm thơ thanh tao thú vị.
- hà 霞: ráng mây, ráng trời chiếu qua mây.
-lãnh lạc冷落: vắng vẻ, lạnh lẽo.
- trường kham đoạn 腸堪斷: đứt ruột, đau lòng không kham được.
- phỉ 匪: chẳng phải, không chỉ, văn vẻ, giặc cướp (thổ phỉ)...
- ý phỉ câm 意匪禁: chẳng ngăn cấm(câm) được những suy nghĩ.
- cao họa thủ 高畫手: tay vẽ giỏi...
- bằng trượng 憑仗: cậy nhờ vào.
- bút đoan tả xuất 筆端寫出: tả ra bằng bút mầm mống, gốc rễ sự việc(đoan)...
- ban tâm 般心: lòng người quanh co, cong vẹo, không thẳng (ban). Một âm là “ban” có nghĩa là dời chuyển, giống, loại, quay về.

(Lần đến: ỨC TRAI THI TẬP - Bài 76, 77, 78 và 79)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét