Nguyễn Du - THANH HIÊN THI TẬP - BÀI 23, 24, 25
Bài 23:
VỊ HOÀNG DOANH
渭潢營
Vị Hoàng giang thượng Vị Hoàng doanh,
渭潢江上渭潢營
Lâu lỗ sâm si tiếp thái thanh.
樓櫓參差接太青
Cổ độ tà dương khan ẩm mã,
古渡斜陽看飲馬
Hoang giao tĩnh dạ loạn phi huỳnh.
荒郊靜夜亂飛螢
Cổ kim vị kiến thiên niên quốc,
古今未見千年國
Hình thế không lưu bách chiến danh.
形勢空留百戰名
Mạc hướng Thanh Hoa thôn khẩu vọng, 莫向清華村口望
Điệp Sơn bất cải cựu thì thanh.
疊山不改舊時青
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
DOANH TRẠI VỊ HOÀNG
Bên sông doanh trại Vị
Hoàng,
Nhấp nhô chòi gác nối tầng trời trong.
Chiều xem ngựa uống bến sông,
Đồng hoang đêm vắng chập chùng đốm bay.
Nước chưa ngàn tuổi xưa nay!
Tiếng trăm trận đánh còn đây dáng hình.
Thanh Hoa cổng xóm chớ nhìn,
Màu xanh núi Điệp in như thuở nào!
Dịch nghĩa:
- tiếp 接: kết nối, tiếp nối, nối liền.
- thái thanh 太青 : bầu trời trống không trong vắt.
- cổ độ 古渡: bến đò, bến xưa.
- hoang giao 荒郊: (giao:là cánh đồng hoặc vùng gần thành) cánh đồng hoang gần thành trì.
- hình thế 形勢: dáng vẻ cao thấp, xa gần; dáng dấp của vùng đất, tình huống, hoàn cảnh.
- bất cải 不改: không thay đổi.
Bài 24:
ĐỘ PHÚ NÔNG GIANG CẢM TÁC 渡富農江感作
Nông thuỷ đông lưu khứ,
農水東流去
Thao thao cánh bất hồi.
滔滔更不回
Thanh sơn thương vãng sự,
青山傷往事
Bạch phát phục trùng lai.
白髮復重來
Xuân nhật thương thuyền hợp,
春日商船合
Tây phong cổ lũy khai.
西風古壘開
Du nhân vô hạn cảm,
遊人無限感
Phương thảo biến thiên nhai. 芳草遍天涯
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
CẢM TÁC KHI QUA SÔNG PHÚ
NÔNG
Dòng Nông xuôi chảy
về đông,
Nước tuôn cuồn cuộn mênh mông chẳng về!
Non xanh chuyện cũ tái tê,
Chừ quay trở lại tóc thì bạc phau.
Thuyền buôn xuân họp cùng nhau,
Lũy xưa cửa mở thổi vào gió tây.
Người đi thương cảm chất đầy,
Chân trời khắp chốn cỏ bày thơm tho.
Dịch nghĩa:
- Phủ Nông Giang 富農江: thường gọi là sông Nông hoặc sông Luộc nằm giữa hai tỉnh Thái Bình và Hải Hưng.
- thao thao 滔滔: nước cuồn cuộn chảy, nước mênh mông,nói không ngớt, nói thao thao
- thương 往: đau thương, xót xa, thương cảm, đau tái tê.
- hợp 合: tập hợp, họp nhau lại, tập trung đông đảo.
- vô hạn cảm 無限感: cảm thương không nguôi, không lường hết
- biến 遍: khắp nơi, dàn trải.
Bài 25:
TÁI DU TAM ĐIỆP SƠN 再踰三疊山
Vân tế sơn Tam Điệp,
雲際山三疊
Thiên nhai khách tái du.
天涯客再踰
Nhãn trung thu đại địa,
眼中收大地
Hải ngoại kiến ngư chu.
海外見漁舟
Chướng tĩnh phong loan sấu,
瘴靜峰巒瘦
Thiên hàn thảo mộc thu.
天寒草木秋
Hành nhân hồi thủ xứ,
行人回首處
Vô na cố hương sầu. 無那故鄉愁
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
LẠI VƯỢT NÚI TAM ĐIỆP
Gặp nhau núi Điệp mây
ngàn,
Chân trời khách lại thêm lần đi qua.
Mắt thâu đất rộng bao la,
Thấy thuyền đánh cá xa xa biển ngoài.
Lặng tăm khí chướng núi gầy,
Mùa thu lạnh ngắt cỏ cây giữa trời.
Người đi chốn ấy ngoảnh lui,
Sầu thương quê cũ ngậm ngùi xiết bao!
Dịch nghĩa:
- tế 際: chỗ gặp nhau, chỗ
giao tiếp. Đây chỉ sự cao ngất ngưỡng của núi Tam Điệp giáp với tầng mây bay
cao.
- du 踰: vượt qua, trèo qua.
- chướng 瘴: khí núi rừng, nhiều thán khí rất độc.
- sấu 瘦: gầy guộc, ốm oi, gầy
mòn, xấu, cằn cỗi, nhạt...
- phong loan 峰巒: núi có đỉnh cao và
nhọn.
- vô na 無那: không chịu được, không nguôi được.
(lần đến: bài 26, 27, 28/THTT)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét