Thứ Hai, 6 tháng 9, 2021

Thơ Đỗ Phủ - Bài 9, 10, 11

 


THƠ ĐỖ PHỦ - Bài 9, 10, 11
Thầy Dương Anh Sơn

BÀI 9 

XUÂN NHẬT ỨC LÝ BẠCH                                      春日憶李白 

 
Bạch dã thi vô địch,                                                       
白也詩無敵,

Phiêu nhiên tứ bất quần.                                                 飄然思不群。

Thanh tân Dữu khai phủ,                                                清新庾開府,

Tuấn dật Bão tham quân.                                               俊逸鮑參軍。

Vị bắc xuân thiên thụ,                                                    渭北春天樹,

Giang Đông nhật mộ vân.                                              江東日暮雲。

Hà thì nhất tôn tửu,                                                        何時一樽酒,

Trùng dữ tế luận văn?                                                    重與細論文?

Đỗ Phủ                                                                                                                                                                  

Dịch nghĩa: 

Thơ của (Lý) Bạch không có ai địch lại được, tứ thơ cao xa không giống (bao người) chung quanh. (Thơ) lại trong sáng và mới mẻ (hơn  thơ) Dữu Khai phủ; vượt trội hơn người kể cả Bão Tham quân! (Tôi đang ngắm nhìn) bầu trời mùa xuân với hàng cây ở phía bắc sông Vị; (Còn bạn) đang (rong ruổi cùng) áng mây chiều đất Giang Đông. Biết bao giờ mới uống một chén rượu để lại cùng nhau bàn luận sự tinh tế của văn chương.


Tạm chuyển lục bát:
                        

NGÀY XUÂN NHỚ LÝ BẠCH 

Thơ như Lý Bạch hơn người,

Tứ thơ thanh thoát cách rời đám đông. 

Hơn khai phủ Dữu: mới, trong,

Tài thơ vượt Bão tham quân hơn đời!

Cây xuân Vị bắc giăng trời,

Giang Đông chiều tối mây trôi lững lờ.

Một ly rượu uống: bao giờ?

Lại cùng bàn luận văn thơ kỹ càng.

 

Chú thích:

- vô địch 無 敵: không người địch lại, vượt hẳn lên không có ai đối đầu...

- phiêu nhiên 飄 然: siêu vượt, siêu thoát, cao xa, không bị ràng buộc, mau lẹ, cao vượt...

- bất quần 不 群: không giống đám đông, không quây quần với người chung quanh, tách rời với quần chúng chung quanh....

- thanh tân 清 新: trong sáng và tươi trẻ.

- Dữu khai phủ 庾 開 府: tức Dữu Tín đời Nam Bắc triều bên Trung Hoa. Ông là người học rộng, văn tài lừng lẫy, làm quan triều Lương, đi sứ Tây Ngụy bị giữ lại. Đến đời Lương Minh đế và Vũ đế làm chức Phiêu Kỵ tướng quân ở phủ Tam ty nên được gọi là Dữu khai phủ.

- tuấn dật 俊 逸: tài giỏi vượt trội, hơn người, diện mạo xinh đẹp vượt lên hẳn...

- Bão tham quân: tức Bão Chiếu đời Tống Nam triều, giỏi thơ văn, làm tham quân cho Lâm Hải Vương. 

- Vị bắc 渭 北: phía bắc dòng sông Vị. Sông Vị tức Vị Hà 渭 河: nằm ở phía tây trung bộ Trung Hoa. Đây là nhánh sông lớn nhất chảy vào Hoàng Hà bắt nguồn từ huyện Vị Nguyên, Cam Túc, Lan Châu dài 818km và khoảng gần Hoàng Hà nhất là 200km khi sông uốn khúc. Sông chảy qua ba tỉnh Cam Túc, Ninh Hạ, Thiểm Tây là vùng biên giới thường xảy ra chiến trận xưa kia giữa người Hán và các bộ tộc vùng biên giới.

- Giang Đông 江 東: hay Giang Tả, khu vực phía Đông của Trường Giang, Trung Hoa.

- hà thì 何 時: lúc nào, bao giờ....

- tế luận văn 細 論 文: bàn luận văn thơ một cách tinh tế, kỹ càng....

- trùng 重: (trọng): lập lại, lại, hai lần, nghĩa khác coi trọng, nặng....

 

**  Đỗ Phủ và Lý Bạch quen nhau ở Lạc Dương và trở thành bạn bè thân thiết. Ít lâu sau Lý Bạch đi Giang Đông, Đỗ Phủ về Trường An, Trung Hoa. Về sau hai người không còn gặp lại nhau nữa. Đỗ Phủ làm bài này khi về Trường An và nhớ mong Lý Bạch. 

 

BÀI 10 

MỘNG LÝ BẠCH (Kỳ nhất)                                   夢李白(其一 

Tử biệt dĩ thôn thanh,                                                  死別已吞聲,

Sinh biệt trường trắc trắc.                                            生別長惻惻。

Giang Nam chướng lệ địa,                                           江南瘴癘地,

Trục khách vô tiêu tức.                                                逐客無消息。

Cố nhân nhập ngã mộng,                                             故人入我夢,

Minh ngã trường tương ức.                                          明我長相憶。

Quân kim tại la võng,                                                   君今在羅網,

Hà dĩ hữu vũ dực.                                                         何以有羽翼?

Khủng phi bình sinh hồn,                                             恐非平生魂,

Lộ viễn bất khả trắc.                                                     路遠不可測。

Hồn lai phong lâm thanh                                              魂來楓林青,

Hồn phản quan sơn hắc.                                               魂返關山黑。

Lạc nguyệt mãn ốc lương,                                            落月滿屋梁,

Do nghi chiếu nhan sắc.                                               猶疑照顏色。

Thuỷ thâm ba lãng khoát,                                             水深波浪闊,

Vô sử giao long đắc.                                                     無使蛟龍得。

Đỗ Phủ                                                                         


Dịch nghĩa: 
                      

Cái chết và sự chia lìa sẽ làm nghẹn lời, nuốt đi tiếng nói. Người còn sống phải chia ly thường phải chịu buồn rầu, xót xa!  Giang Nam, vùng đất chướng độc, khách bị đày đi xa không có tin tức. Người bạn cũ đi vào trong giấc chiêm bao của ta, hiểu biết ta cùng nỗi nhớ nhung lâu dài. Nay bạn đang ở chốn nhiều vây bủa, giăng mắc ngăn trở. Vì sao (bạn) có khả năng (chịu đựng) như thế? E sợ là hồn không ở suốt đời, con đường xa xôi không lường được! Hồn đến rừng phong xanh lục hay trở lại quan ải, núi non đen tối. Vầng trăng lặn khắp các mái nhà, vẫn còn ngỡ là đang soi chiếu vẻ mặt (của bạn). Nước sâu và sóng nước rộng lớn, không sai khiến thuồng luồng được.

 

Tạm chuyển lục bát: 

 MỘNG LÝ BẠCH (Bài 1) 

Chết đi ly biệt nghẹn ngào,
Sống thường chia cách buồn sầu đau thương.

Giang Nam chướng độc một vùng,

Khách đày tin tức vẫn không biết nào! 

Bạn xưa trong giấc chiêm bao,

Hiểu ta, nỗi nhớ cùng nhau lâu dài.

Bây giờ bạn bị lưới vây,

Vì sao chịu được thế này bạn ơi?!

Sợ hồn không sống suốt đời,

Con đường đi quá xa xôi sao lường!

Ngát xanh hồn đến rừng phong,

Hay là quan ải, núi non tối mù?

Vầng trăng lặn khắp mái nhà,

Chiếu soi vẻ mặt ngỡ là còn đây.

Nước sâu, sóng nước rộng bày,

Vẫn không sai khiến được ngay thuồng luồng!

 

Chú thích: 

- thôn thanh 吞 聲: nuốt tiếng nói, nghẹn lời nói.... 

- trường 長: lâu dài, vẫn thường, có tài, lớn lên (trưởng)...

- trắc trắc 惻 惻: buồn rầu, xót xa, đau thương, bùi ngùi nhiều.....

- chướng lệ 瘴 癘: chướng độc và dịch bệnh (ghẻ lỡ, bệnh hủi....)

- trục khách  逐 客: người bị đày đi xa khỏi nơi làm việc hoặc sinh sống cũ...

- minh 明: sáng rõ, hiểu biết, trong sáng, chiếu sáng, mắt sáng....

- trường 長: lâu dài, thường, có tài, lớn lên (trưởng)..... 

- la võng 羅 網: lưới bắt chim và lưới cá. Chỉ việc vây bủa, giăng mắc cản trở...

- hữu dực 羽 翼:lông cánh, chỉ thế lực có vây cánh, khả năng làm một việc nào đó...

- bình sinh  平生: suốt đời, thường ngày, lúc còn sống, một đời.... 

- trắc 測: lường trước. suy đoán, liệu định, đo lường, trong sạch...

- ốc lương 屋 梁: mái nhà, nóc nhà...

- nghi 疑: ngỡ là, nghi ngại, không rõ ràng, lấy làm lạ, phảng phất, do dự...

- do  猶: bởi vậy, vẫn còn, con do (loài giống như khỉ), bởi, ấy là, chỉ...

- khoát 闊: rộng lớn, xa vắn, giàu có, sơ suất...

 

** Bài này Đỗ Phủ làm ra khi phải nhận làm một chức quan ở xa kinh đô (756-759)

 

BÀI 11

 

MỘNG LÝ BẠCH (kỳ nhị)                                      夢李白(其二)  

Phù vân chung nhật hành,                                           浮雲終日行,

Du tử cửu bất chí.                                                        遊子久不至。

Tam dạ tần mộng quân,                                               三夜頻夢君,

Tình thân kiến quân ý.                                                 情親見君意。

Cáo quy thường cục xúc,                                             告歸常局促  

Khổ đạo lai bất dị.                                                       苦道來不易。

Giang hồ đa phong ba,                                                 江湖多風波,

Chu tiếp khủng thất truỵ.                                             舟楫恐失墜。

Xuất môn tao bạch thủ,                                                出門搔白首,

Nhược phụ bình sinh chí.                                             若負平生志。

Quan cái mãn kinh hoa,                                               冠蓋滿京華,

Tư nhân độc tiều tuỵ.                                                   斯人獨憔悴。

Thục vân võng khôi khôi,                                            孰雲網恢恢,

Tương lão thân phản luỵ.                                             將老身反累。

Thiên thu vạn tuế danh,                                               千秋萬歲名

Tịch mịch thân hậu sự.                                                寂寞身後事。

Đỗ Phủ                                                                         


Dịch nghĩa:  

Đám mây nổi  trôi đi suốt ngày, khách rong chơi đi xa đã lâu không đến. Ba đêm

nhiều lần chiêm bao gặp bạn, mối thân tình như trông thấy bạn trong lòng, trong ý nghĩ. Lúc (bạn) báo cho biết sẽ quay trở về luôn đã có điều gì bồi hồi, băn khoăn! Đường xá khó khăn đi đến không hề dễ dàng! Sông hồ nhiều sóng gió, chèo thuyền lại lo sợ bị chìm xuống! Bước ra khỏi cửa, cào mái đầu bạc, dường như đã làm trái mong muốn suốt đời. Mũ lọng đầy khắp chốn kinh thành hoa lệ, riêng người ấy lại ốm yếu, tàn tạ! Ai đó nói rằng lưới giăng lồng lộng, tấm thân sắp sửa già đi sẽ quay về với nhọc nhằn, phiền lụy. Danh tiếng ngàn thu hay muôn vạn năm sau sẽ vắng lặng cho tấm thân mai sau.

 

Tạm dịch lục bát:

 

CHIÊM BAO GẶP LÝ BẠCH (bài hai)

 

 Đám mây trôi nổi suốt ngày,

Người đi xa vẫn chưa quay về nào!

Ba đêm gặp bạn chiêm bao,

Tình thân như lúc gặp nhau hiểu rồi.

Báo về, luôn cứ bồi hồi,

Đường đi không dễ đến nơi khổ là!

Sông hồ nhiều gió, sóng va,

Chèo thuyền lo ngại phải sa chìm nào!

Cào đầu ra cửa: bạc phau,

Dường như tâm ý trái sao một đời.

Kinh thành mũ lọng khắp nơi,

Chỉ riêng người ấy ốm oi gầy mòn.

Ai  kia nói lưới giăng lồng,

Sắp già phiền lụy vẫn còn vướng thân!

Ngàn thu muôn thuở:cái danh,

Chuyện sau khi mất vắng tanh lặng thầm!

 

 Chú thích:

- phù vân 浮 雲 mây trôi nổi, chỉ sự không bền vững.

- du tử  遊 子: người đi chơi xa, kẻ đi xa...

- tần 頻: nhiều lần,lập đi lập lại, gấp, thường, gồm, đều, luôn, dồn dập...

- ý 意: mong ước, ý chí, suy nghĩ, điều nghĩ ngợi trong lòng, suy xét, ngờ vực, ý riêng...

- cáo 告: báo cho biết, tố cáo, kiện, thỉnh cầu, xin phép, nghỉ ngơi...

- cục xúc 局促: thô lỗ, cộc cằn, băn khoăn, bồn chồn, bồi hồi....

- chu tiếp  舟 楫: thuyền và mái chèo, chèo thuyền...

- thất trụy 失 墜: chìm xuống mất đi, sa xuống không còn nữa, rơi rụng mất mát....

- tao 搔: cào, gãi, quấy....  

- nhược phụ 若 負: dường như trái ý, có vẻ như làm trái...

- bình sinh chí 平 生 志: chí hướng một đời     t đời....

- quan cái  冠 蓋: mũ và lọng, kẻ có quyền thế, địa vị....

- tư nhân  斯 人: người ấy.

- thục vân  孰 雲(云): ai đó bảo rằng, người nào đó có nói....

- võng khôi khôi 網 恢 恢: lưới võng giăng mắc....

- tương 將: sẽ, có thể, sắp sửa, vừa mới, cầm giữ, nghỉ ngơi, dài, theo...

- phản lụy 反 累: quay về, trở lại với phiền lụy...

- tịch mịch 寂 寞: vắng vẻ, lặng lẽ, quạnh hiu, ắng tanh...

 

Saigon, 8/2004

Dương Anh Sơn                                  

(Lần đến: ba bài KHƯƠNG THÔN 1, 2 và 3)                                           

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét