THIÊN MẠT HOÀI LÝ BẠCH 天末懷李白
Dịch nghĩa:
Lúc gió mát lạnh nổi lên ở cuối trời - Những suy nghĩ của bạn (Lý Bạch) sẽ như thế nào?- Bao giờ chim nhạn hồng sẽ đến nơi? - Nước mùa thu chảy rất nhiều vào các sông hồ - Văn chương vẫn ghét ghen người có mạng hiển đạt - Loài yêu quái từ gỗ đá cũng vui mừng chào đón mong ngóng người đi qua! - Các oan hồn đã cùng nhau đáp lời - Cho nên, hãy ném thơ xuống sông Mịch La để tặng (những oan hồn như Khuất Nguyên!)
Tạm chuyển lục bát:
Dịch nghĩa:
Mùa thu trong suốt dõi nhìn về cõi vô cùng phía bắc - Nơi chốn xa xôi, nổi lên bao lớp bóng râm âm u - Dòng sông xa xa hòa cùng với bầu trời trong trẻo - Thành lũy trơ trọi nấp trong làn sương dày dặc - Những chiếc lá lác đác, ít ỏi bị gió làm cho rụng thêm - Mặt trời vừa lặn, núi non xa xôi vắng vẻ - Con chim hạc lẻ loi về nơi đâu khi chiều buông? - Đám quạ lúc hoàng hôn dừng nghỉ khắp cánh rừng.
Dịch nghĩa:
Đồn canh phòng Tam Thành ở núi phía tây có tuyết trắng - Cầu Vạn Lý với lòng sông nước trong trẻo ở cửa sông phía nam - Nơi chốn gió bụi ,các em ở cách xa.
- Ở góc trời, một thân xa xôi ứa lệ - Chỉ có tuổi già muộn màng bày ra nhiều thứ bệnh!
- Chưa có chút gì nhỏ nhoi nào báo đáp ơn vua - Cưỡi ngựa ra ngoài thànhnhướng mắt nhìn ra xa - Không chịu nổi trước chuyện đời ngày càng héo hắt, xơ xác!
Tạm chuyển lục bát:
NGẮM NHÌN CÁNH ĐỒNG XA XA (Bài 2)
Núi Tây tuyết trắng thành Tam,
Cửa sông cầu Vạn phía nam trong ngần.
Các em cách chốn phong trần,
Xa xôi lệ ứa một thân góc trời.
Bệnh bày già muộn lắm thôi,
Ơn vua chưa trả nhỏ nhoi chút lòng.
Ra thành cưỡi ngựa xa trông,
Chẳng kham bao nỗi héo hon chuyện đời!
Chú thích:
- Tây Sơn 西山: núi nằm phía tây Thành Đô trong đó có ngọn Tuyết Lĩnh quanh năm tuyết phủ trắng xóa.
- thành thú 城戍: thành xây để quân lính trú phòng canh gác (thú) mà ta hay gọi là đồn. Tam Thành là thành trì nằm giữa hai châu là Tùng Châu và Duy Châu ở Tứ Xuyên, TH. Tam Thành hay thành Tam là nơi đồn trú trọng yếu để ngăn chặn quân Thổ Phồn thường tràn qua biên giới quấy phá.
- phố 浦: bến sông, cửa sông, ven sông, ngạch sông chảy ra biển.
- Vạn Lý Kiều 萬里橋: cầu ở phía nam Thành Đô, TH. Nước Thục đời Tam Quốc có Phí Y 費禕 đi sứ nước Ngô được quân sư Gia Cát Lượng đưa tiễn. Phí Y đã than rằng: "Vạn lý chi hành, thủy ư thử kiều 萬里之行,始於此橋" (nghĩa là: Hành trình vạn dặm bắt đầu ở cầu này). Nhân đó có tên là Vạn Lý Kiều.
- hải nội 海內: phía bên trong, trong nước...
- thế lệ 涕淚 nước mắt, nước mũi.
- diệu 遙: (hay là dao). xa xôi.
- trì mộ 遲暮: tuổi già muộn màng.
- cung 供 cung cấp, tặng, lời khai, bày ra, xếp đặt...
- tương 將: sẽ, sắp, đem, đưa, tiến lên, với, và, sẽ.....
- quyên ai 涓埃: nhỏ nhoi, nhỏ nhặt, hạt bụi nhỏ, rất nhỏ...
- giao 郊: chỗ gần thành, bên ngoài thành.
- cực mục 極目: nhướng mắt nhìn xa xa, căng mắt để nhìn cho rõ...
- tiêu điều 蕭條: xơ xác, héo hon, hiu quạnh, hiu hắt...
(Lần đến: Bài 45, 46 và 47)
* Đỗ Phủ làm bài này năm Thượng Nguyên thứ 2 (761) ở thảo đường tại Thành Đô.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét