ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI: Bài 4, 5, Và 6
Thầy Dương Anh Sơn
THỜI KỲ LƯU LẠC KHI GIẶC MINH XÂM LƯỢC (Khoảng 1407-1417)
Bài 4:
TẶNG HỮU NHÂN 贈 友 人
Bần bệnh dư lân nhữ 貧病予 憐汝,
Sơ cuồng nhữ tự dư 疏狂汝似余.
Đồng vi thiên lý khách, 同為千里客,
Câu độc sổ hàng thư. 俱讀數行書.
Hồ lạc tri hà dụng, 瓠落知何用,
Thê trì lượng hữu dư. 栖遲諒有餘.
Tha niên Nhị Khê ước 他年蕊溪約,
Đoản lạp hà xuân sừ. 短苙荷春鋤.
Nguyễn Trãi 阮廌
DỊCH NGHĨA:
Ta thương bạn nghèo lại bị bệnh - Giống như ta bạn cũng ngông cuồng - Cùng nhau làm khách chốn xa - Đều cùng đọc mấy hàng sách (c.1-4) – Thô và trống rỗng biết dùng làm gì đây? – Thong dong xét ra là dư dả - Ước hẹn năm nào sẽ về Nhị Khê - Đội chiếc nón rách cũ vác cày ruộng mùa xuân (C.5-8).
DỊCH THƠ:
TẶNG BẠN
Ta thương bạn bệnh thêm nghèo
Giống ta, bạn cũng lại đèo cuồng ngông!
Dặm ngàn làm khách nhau cùng,
Bạn, ta: sách đọc mấy dòng như nhau.
Rỗng thô, dùng biết ra sao!
Có dư thong thả xét vào nhàn đây.
Nhị Khê hẹn ước năm rầy,
CHÚ THÍCH:
- dư 予: ta; nhữ: mày, bạn, ngươi (có sách dùng chữ 余cùng nghĩa với 予).
- câu 俱: đều đặn, cũng đều.
- hồ lạc 瓠落: trống rỗng, thô thiển, không sâu sắc (hồ: cây bầu, trái bầu).
- thê 栖: ngừng nghỉ, dừng chân, nhàn tản.
- trì 遲: chậm rãi, thong thả.
- lượng 諒: xét vào, lường xét, tin giữ, cân nhắc.
- đoản lạp 短苙: nón ngắn cụt cũ và rách nát. Dân quê gọi là nón mê.
- hà 荷: hoa sen, loại cây bạc hà nước; một âm là hạ: gánh vác, đảm nhận.
· có bản chép câu 7: Tha niên Nhị Khê điếu (câu cá).
Bài 5:
THÔN XÁ THU CHÂM 村 舍 秋 砧
Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh, 滿江何處響東丁,
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình. 夜月偏驚久客情.
Nhất chủng Tiêu Quan chinh phụ oán, 一種蕭關征婦怨,
Tổng tương ly hận nhập thu thanh. 總將離恨入秋聲.
Nguyễn Trãi 阮廌
DỊCH NGHĨA:
Tiếng chày từ phía đông vang vọng khắp con sông - Làm động khách trọ ở lâu ngày vào đêm trăng – Gieo nên nỗi oán giận của người thiếu phụ hướng về Tiêu Quan – Bao nhiêu nỗi hận chia lìa đượm vào tiếng thu.
DỊCH THƠ:
NƠI XÓM TRỌ, NGHE TIẾNG CHÀY NỆN VẢI MÙA THU
Chày đông vang vọng khắp sông,
Trọ lâu, khách chợt chạnh lòng đêm trăng.
Oán gieo chinh phụ Tiêu Quan,
Bao nhiêu ly hận đượm tràn tiếng thu!
CHÚ THÍCH:
- châm 砧: chày làm bằng đá để nện vài khỉ giặt, xả...
- đinh 丁 đinh: trong thâp can. Tiếng gõ đinh, tiếng đập. Tráng đinh…
- thiên kinh 偏驚: kinh động, làm cho lay động.
- cửu khách 久客: khách trọ ở xa lâu ngày.
- tình cảm 情 tình: ở đây có thể tạm dịch là động lòng, chạnh lòng.
- Tiêu Quan 蕭關 Tiêu Quan: ải lớn phía bắc Trung Hoa để giữ biên giới ngăn các bộ tộc phía bắc thường quấy nhiễu ở vùng biên ải.
- ly hận 離恨: nỗi oán sầu, cảnh chia ly, tan tác.
Bài 6:
THANH MINH 清 明
Nhất tùng luân lạc tha hương khứ, 一從淪落他鄉去
Khuất chỉ Thanh Minh kỷ độ qua. 屈指清明幾度過
Thiên lý phần doanh vi bái tảo, 千里墳塋違拜掃
Thập niên thân cựu tận tiêu ma. 十年親舊盡消磨
Sạ tình thiên khí mô lăng vũ, 乍晴天氣模棱雨
Quá bán xuân quang tư cú hoa. 過半春光廝句花
Liêu bả nhất bôi hoàn tự cưỡng, 聊把一杯還自彊
DỊCH NGHĨA:
Một lần lưu lạc nơi quê người - Bấm đốt tay đã trải qua mấy lần tiết Thanh minh - Mồ mả xa ngàn dặm khó lòng viếng thăm - Trải qua mười năm, người quen thân đã mất mát hết (c.1-4)- Chợt khi đang mưa trời lại tạnh ráo – Xuân đã qua nửa mùa, hoa đã kém tươi - Gượng nỗi buồn rầu uống một chén rượu vẫn chưa nguôi sầu! - Đừng cho nỗi khổ vì nhớ nhà xảy ra hàng ngày (c.5-8).
DỊCH THƠ:
THANH MINH
Từ khi trôi dạt chốn xa,
Thanh minh bấm đốt trải qua mấy lần.
Mả mồ ngàn dặm khó thăm,
Người thân mất hết mười năm phai tàn.
Chợt trời tạnh lúc mưa sang,
Xuân qua đã nửa, hoa tàn kém tươi.
Gượng buồn, chén rượu nhắp môi,
CHÚ THÍCH:
- tha hương 他鄉: quê người, nơi xa quê cũ.
- khuất chỉ 屈指: cong tay để bấm đốt tay.
- kỷ độ qua 幾度過: trải qua mấy lần.
- phần doanh 墳塋: phần đất mồ mả, chôn cất người khuất bóng .
- vi bái tảo 違拜掃: khó đến bái lạy, chùi quét (vi: bế tắc, không làm được, chia lìa).
- thân cựu 親舊: người thân, bạn bè.
- tiêu ma 消磨: mất mát, mất hết và phai mờ.
- sạ 乍: bỗng nhiên, bất chợt.
- mô lăng vũ 模棱雨: mô lăng : dở dang, mơ hồ, do dự, lưng chừng. Mô lăng vũ: mưa không bình thường, mưa cắt cớ trong tiết thanh minh vào tháng ba âm lịch.
- tư cú hoa 廝句花: hoa dừng lại không phát triển nữa, hoa kém tươi.
- liêu bả 聊把: buồn rầu.
- hoàn 還: vẫn chưa ,trở lại ,trở về ,vẫn còn...
- cưỡng 彊: gượng gạo.
- mạc giao 莫教: đừng cho, đừng để, đừng sai khiến.
(Lần đến: ƯTTT bài 7, 8 và 9)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét