Thứ Hai, 18 tháng 9, 2023

Thơ Của Lý Bạch - Bài 78, 79 Và 80

 


THƠ CỦA LÝ BẠCH - BÀI 78, 79 Và 80
Thầy Dương Anh Sơn


BÀI 78

古風 其四十九                                                                 
CỔ PHONG KỲ TỨ THẬP CỬU

Mỹ nhân xuất Nam quốc,                                                          美人出南國, 
Chước chước phù dung tư.                                                        灼灼芙蓉姿。             
Hạo xỉ chung bất phát,                                                               皓齒終不發,
Phương tâm không tự trì.                                                           芳心空自持。
Do lai tử cung nữ,                                                                      由來紫宮女,
Cộng đố thanh nga mi.                                                              共妒青蛾眉。
Quy khứ Tiêu Tương Thủy,                                                       歸去瀟湘水,
Trầm ngâm hà túc bi.                                                                 沉吟何足悲。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ bốn mươi chín

Người đẹp ra đi từ đất nước phía nam dáng vẻ sáng ngời, tươi thắm như đóa hoa sen. Hàm răng trắng trẻo trọn vẹn chẳng bày lộ ra! Tâm hồn thơm tho của người đẹp chỉ tự mình gìn giữ lấy riêng mình! (c.1-4). Bởi vì đến từ vai người cung nữ áo tím nên hàng áo xanh ghen ghét kẻ cùng chung mày ngài! Trở về với dòng sông Tiêu Tương thôi! Cớ saolại trăn trở về đủ bao chuyện chuyện buồn đau!? (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ BỐN MƯƠI CHÍN

Ra đi người đẹp xứ nam,
Rạng ngời dáng vẻ tựa làn sen tươi.
Hàm răng trắng chẳng bày phơi,
Chỉ mình tự giữ lòng vời thơm hương,
Gái hàng áo tím đến cung,
Áo xanh ghen ghét kẻ chung mày ngài!
Tiêu Tương dòng nước về đây, 
Lặng im nghĩ ngợi sao đầy buồn đau!?

Chú thích:

- chước chước 灼灼: hoa mọc tươi tốt, sáng rỡ, rực rỡ, chói lọi...
- phù dung tư 芙蓉姿: dáng vẻ tựa như hoa phù dung. Hoa phù dung tức là tên khác của hoa sen. (tư: dáng dấp, dáng vẻ thùy mị, dung mạo, sắc đẹp có vẻ riêng. Vd: tư sắc, tư thái, tư thế...).
- hạo xỉ 皓齒: răng trắng trẻo ,chỉ thời thơ ấu. Hạo xỉ chung: răng trắng trọn vẹn hay là cả hàm răng đều trắng trẻo.....
- bất phát 不發: không phơi bày ra, không lộ ra bên ngoài. (phát: lộ ra, đưa ra, bắn ra, xuất phát, đưa lên, tốt hơn lên....).
- phương tâm 芳心: nỗi lòng các cô gái, nhụy hoa thơm, tấm lòng thơm tho của cô gái có tâm hồn.....
- không 空: chỉ, thế thôi, trống rỗng, hư không, suông  hão, uổng phí, cao rộng.....
- tử cung nữ 紫宮女: các cung nữ hàng áo tía (áo tím) khi mới vào cung vua ....
- cộng đố 共妒: cùng nhau ghét bỏ, chung nhau nỗi ghen ghét, đố kỵ ...
- thanh nga mi 青蛾眉: nga mi: lông mày cong vút hình con ngài (mày ngài) theo kiểu trang điểm xưa của người thiếu nữ Trung Hoa được tô nhiều màu như màu xanh, màu đỏ, màu đen...v.v... Cũng có nghĩa là cung nữ áo xanh hay áo tía đều thường tô vẽ mày ở chốn nội cung.
- Tiêu Tương Thủy 瀟湘水: tức là sông Tiêu 瀟 đổ vào sông Tương gần Trường Sa trước khi sông Tương 湘 đổ vào hồ Động Đình 洞 庭 湖 thuộc vùng Hồ Bắc, Hồ Nam bên Trung Hoa thường được gọi chung là Tiêu Tương Thủy.
- trầm ngâm 沉 吟: ngẫm nghĩ, suy nghĩ, trăn trở, ngần ngừ, do dự...

BÀI 79

古風 其三十
CỔ PHONG KỲ TAM THẬP

Huyền phong biến thái cổ,                                                         玄風變太古,
Đạo tang vô thì hoàn.                                                                道喪無時還。
Nhiễu nhiễu quý diệp nhân,                                                       擾擾季葉人,
Kê minh xu tứ quan.                                                                  雞鳴趨四關。
Đãn thức Kim Mã môn,                                                             但識金馬門,
Thùy tri Bồng Lai san.                                                               誰知蓬萊山。
Bạch thủ tử la ỷ,                                                                        白首死羅綺,
Tiếu ca vô thời nhàn.                                                                 笑歌無時閑。
Lục tửu sẩn đan dịch,                                                                綠酒哂丹液,
Thanh nga điêu tố nhan.                                                            青娥凋素顏。
Đại nho huy kim truy,                                                                大儒揮金椎,
Trác chi thi lễ gian.                                                                    琢之詩禮間。
Thương thương tam chu thụ,                                                     蒼蒼三株樹,
Minh mục yên năng phàn.                                                         冥目焉能攀。
Lý Bạch                                                                                    李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ ba mươi

- Những lề thói sâu xa đã đổi thay từ thuở xa xưa. Lẽ đạo đã mất đi rồi không còn lúc nào trở lại đã gây nên bao mùa rối ren cho một đời
người! Bốn cửa thành, tiếng gà hùa nhau gáy sớm (c. 1-4).
- Nhưng rồi chỉ biết ở cửa Kim Mã, đâu ai biết gì ở núi Bồng Lai!? Mái đầu đã bạc còn chết bởi lụa là nên đã có bài hát chế diễu sao không lúc nào được an nhàn (c. 5-8).
- Loại rượu ngon màu xanh thắm chê cười chất lỏng màu đỏ! Cô gái đẹp thanh nhã cũng tàn tạ trước sắc đẹp mộc mạc đơn sơ! Người học rộng, đạo cao múa cây dùi vàng. Bên trong nền thi lễ của kẻ học hànhgiỏi giang là sự mài giũa, trui rèn! (c. 9-12).
- Ba gốc cây mang vẻ xanh tươi. Con mắt cao xa há có thể chịu sự ràng buộc!? (c. 13-14)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ BA MƯƠI

Xa xưa thói tục đổi thay,
Mất đi lẽ đạo chẳng quay về rồi.
Bao mùa rối loạn đời người,
Gáy vang bốn cửa gà thời hùa nhau.
Biết chăng Kim Mã cửa nao!
Núi Bồng Lai ấy ai nào hay đâu.
Theo the lụa, chết bạc đầu,
Hát ca cười cợt: chẳng bao giờ nhàn!
Rượu xanh: nước đỏ chê tràn!
Gái thanh: mộc mạc làm tàn dung nhan!
Đại nho vung chiếc dùi vàng,
Bên trong thi lễ vẫn đang giũa mài.
Tốt tươi gốc rễ ba cây,
Há đâu ràng buộc, mắt rày xa trông!

Chú thích:

- huyền phong 玄風: những phong tục, lề thói sâu xa có từ lâu đời.
- thái cổ 太古: thời kỳ rất xa xưa, thời thượng cổ, thời huyền sử còn mù mịt, không rõ ràng...
- đạo 道: chân lý, đạo lý sâu xa, con đường đi, đường cái quan...
- tang 喪: mất đi, tang ma, chết đi...
- nhiễu nhiễu 擾擾: rất nhiều sự phiền nhiễu, quấy rầy...
- diệp 葉: lá cây, bồng bềnh như lá, trang sách, trang giấy, một đời....
- kê minh 雞鳴: do câu "Thuấn chi đồ kê minh thiện 舜之徒雞鳴善. Những người của vua Thuấn nghe tiếng gà gáy đã trở dậy ngay để làm điều lành (Mạnh Tử). Nghĩa tổng quát: tiếng gà gáy sớm.
- xu 趨: rảo bước nhanh, chạy nhanh, xu phụ, hùa theo. nghiêng
về, đuổi theo, dẫn đường...
- Kim Mã môn 金馬門: gọi tắt là Kim môn, do câu: "Hán Vũ Đế sử học sĩ đãi chiếu Kim Mã môn 漢武帝使學士待詔金馬門" (Vua Hán Vũ Đế sai những người có học trực ở cửa Kim Mã, đợi khi có chiếu chỉ của vua cần hỏi han). Sau người ta lấy chữ Kim Mã nói chỗ để tiếp các bậc học rộng, hiểu nhiều và có tài văn chương. Nguyễn Du trong Đ.T.T.T cũng có câu : "Chẳng sân ngọc bội, thời phường kim môn" ( C. 410) hoặc "Bây giờ kim mã ngọc đường với ai" (C. 2870).
- Bồng Lai sơn 蓬萊山: tên một trong năm hòn đảo ngoài biển Bột Hải của Trung Hoa theo truyền thuyết là có các thần tiên sinh sống. (xem thêm chú thích Bài 53: ”Cổ phong kỳ cửu” trước đây.)
- lục tửu 綠酒: một loại rượu ngon có màu xanh thắm.
- sẩn 哂: chế diễu, cười cợt, chê cười...
- đan dịch 丹液: chất lỏng màu đỏ.
- thanh nga 青娥: người con gái xinh đẹp lại thanh lịch, nhã
nhặn...
- điêu 凋: phai tàn, héo úa, héo rụng, xơ xác, tàn tạ, tan tác...
- tố nhan 素顏  : nhan sắc mộc mạc, giản dị, đơn sơ...
- đại nho 大儒: người học rộng, hiểu nhiều lại có đạo đức cao trọng xưa kia trong nền nho học.
- truy 椎: cái dùi, cái vồ, cài chùy (binh khí) để đánh đập. Đây chỉ nhà nho vung dùi đánh vào cái dốt của mình để mở mang sự học mang tính biểu tượng...
- thi lễ 詩禮: Kinh Thi, Kinh Lễ trong Ngũ Kinh của Nho giáo. Đây dùng để việc học hành chăm chỉ theo những lời dạy của cổ nhân qua Ngũ Kinh, Tứ Thư được Khổng Tử và danh nho san định, lựa chon lại.
- tam chu thụ 三株樹: ba gốc cây lớn tức Thiên, Địa và Nhân là ba gốc rễ tạo nên vũ trụ và loài người. Bậc đại nho là người thông hiểu những lý lẽ cao xa của đất trời và con người...
- minh mục 冥目: mắt nhìn thấy sự cao xa, sâu thẳm của vũ trụ và con người (minh: cao xa, tối tăm, mù mịt, thăm thẳm, cách xa, ngu tối, thầm nghĩ...).
- yên 焉: hay diên. Chim yên ở vùng Giang Nam, Trung Hoa; há sao, gì nào, vào đó, thế nào...
- phàn 攀: dính líu, ràng buộc, dựa vào, gắn bó, quấn nhau, ràng rịt, kéo lại...

BÀI 80

古風 其三十 二
CỔ PHONG KỲ TAM THẬP NHỊ

Nhục thu túc kim khí,                                                                蓐收肅金氣,
Tây lục huyền hải nguyệt.                                                         西陸弦海月。
Thu thiền hào giai hiên,                                                             秋蟬號階軒,
Cảm vật ưu bất hiết.                                                                  感物懮不歇.
Lương thần cánh hà hứa,                                                           良辰竟何許,
Đại vận hữu luân hốt.                                                                大運有淪忽。
Thiên hàn bi phong sinh,                                                           天寒悲風生,
Dạ cửu chúng tinh một.                                                             夜久眾星沒。
Trắc trắc bất nhẫn ngôn,                                                            惻惻不忍言,
Ai ca đãi minh phát.                                                                  哀歌逮明發。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ ba mươi hai

Đám cỏ dại um tùm tiếp nhận sự yên tĩnh của bầu không khí tốt lành quí giá. Vùng đất liền phía tây, vầng trăng hình cung đã lên trên biển.
Tiếng con ve sầu mùa thu đã kêu vang ở bậc thềm của mái hiên. Cảm
xúc trước sự vật, lòng lo nghĩ không nguôi! ( c. 1-4 ).
Mong sao trọn giờ thìn buổi sáng được tốt lành ! Vận số lớn lao có được lâu rồi bất chợt bị chìm đắm! Bầu trời lạnh lẽo nên nẩy sinh tâm trạng buồn sầu. Đêm dài, rất nhiều ngôi sao biến mất. (c. 5-8).
Nỗi buồn sầu thảm không nỡ nói ra lời nên hát bài ca thương đau cho
đến khi nào trời sáng ra! (c. 9-10)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ BA MƯƠI HAI

Cỏ lùm khí quí đón vào,
Đất vùng tây biển nhô cao trăng huyền.
Ve thu vang tiếng bậc hiên,
Cảnh làm xúc cảm lo phiền chẳng nguôi!
Mong giờ thìn trọn tốt tươi!
Bỗng nhiên vận lớn lâu rồi chìm đi!
Lạnh trời lòng nảy sầu bi,
Nhiều sao đã lặn khi dài đêm thâu.
Nhịn không nói được buồn sầu,
Ca bài ai oán, lúc nào sáng thôi!

Chú thích:

- nhục 蓐: cỏ dại um tùm, cái đệm cỏ, chiếu nằm...
- túc 肅: nghiêm chỉnh, ngay ngắn, yên tĩnh, cung kính, sửa sang, gấp gáp, đón vào, răn bảo, rút lại....
- kim khí 金氣: bầu không khí quí giá (như vàng) trong lành, yên tĩnh, tốt tươi....
- huyền 弦: trăng mới lên là huyền (từ mồng 7, 8... là thượng huyền; từ 22, 23... là hạ huyền ), dây đàn, dây cung nỏ, cũng chỉ tình trạng người vợ (đoạn huyền: bỏ vợ hay vợ mất, tục huyền: tái hôn).
- cảm vật 感物: cảm xúc trước cảnh vật, những tình cảm khơi dậy trước cảnh vật...
- ưu 懮: lo lắng, lo nghĩ, lo âu bồn chồn, đau thương...
- bất hiết 不歇 : không nguôi, không thôi, không ngừng, không hết...
- lương thần 良辰: thần : giờ thìn từ 7g-9g sáng, rung động, trăng, sao, mặt trời... Lương thần : giờ trong lành, tốt đẹp buổi sáng.
- hứa 許: trông đợi, mong chờ, hứa hẹn, chấp nhận, đồng ý, khen, rất lắm...
- đại vận 大運: thời vận lớn, vận số đời người được to lớn rộng rãi.
- hữu 有: có, đầy đủ, đã lâu năm, lớn tuổi, lấy được, cố ý, nếu. Âm hữu là dựu: lại thêm...
- luân hốt 淪忽: thình lình bị trôi giạt, bất chợt bị chìm đắm, vướng vít vào...
- bi phong 悲風: phong cách, dáng vẻ buồn sầu, tâm trạng buồn bã...
- trắc trắc 惻惻: buồn sầu thảm thiết. Nhà thơ Đỗ Phủ 杜甫 trong bài "Mộng Lý Bạch 夢李白" đã có câu: “Tử biệt dĩ thôn thanh, sinh biệt thường trắc trắc 死別已吞聲, 生別常惻惻" (Đã nghẹn ngào khi tử biệt, lúc sống phải chia ly nên thường buồn thảm).
- đãi 逮: đến khi, theo kịp, đạt đến, tiếp tục, liên tục, thừa lúc, hồi trước, ngày xưa, nhân dịp....
- minh phát 明發: sáng ra, sáng sủa, hiện ra, mở ra...

(Lần đến: Bài 81,82, 83)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét