Thứ Năm, 10 tháng 10, 2024

Thơ Tô Đông Pha - Bài 26 Và 27



THƠ TÔ ĐÔNG PHA - BÀI 26 VÀ 27
Thầy Dương Anh Sơn

THƠ TÔ ĐÔNG PHA

Bài 26

ĐÔNG PHA BÁT THỦ KỲ THẤT                                           東坡八首其七

Phan tử cửu bất điệu,                                                                 潘子久不調,
Cô tửu Giang Nam thôn.                                                            沽酒江南村。
Quách sinh bản tương chủng,                                                    郭生本將種,
Mại dược tây thị viên.                                                                賣葯西市垣。
Cổ sinh diệc hiếu sự,                                                                  古生亦好事,
Khủng thị áp nha tôn.                                                                恐是押牙孫。
Gia hữu thập mẫu trúc,                                                              家有十畝竹,
Vô thời khách khấu môn.                                                           無時客叩門。
Ngã cùng giao cựu tuyệt,                                                           我窮交舊絕,
Tam tử độc kiến tồn.                                                                  三子獨見存。
Tòng ngã ư Đông Pha,                                                               從我於東坡,
Lao hướng đồng nhất xan.                                                         勞餉同一餐。
Khả liên Đỗ thập di,                                                                   可憐杜拾遺,
Sự dữ Chu Nguyễn luân.                                                           事與朱阮掄。
Ngô sư Bốc Tử Hạ,                                                                    吾師卜子夏,
Tứ hải giai đệ côn.                                                                     四海皆弟昆。

Dịch nghĩa:

Bác Phan đã lâu không rời chỗ, - Mua rượu ở thôn Giang Nam. - Ông Quách vốn đang sửa soạn việc gieo trồng, - (Ông) bán thuốc ở phía tây của chợ. (c.1-4)

Ông họ Cổ lại thường hay bày chuyện, - Đúng là ép răng con cháu. –
Nhà có mười mẫu tre trồng, - Không có lúc nào khách đến gõ cửa! (c.5-8)

Ta đang bước đường cùng, bạn bè cũ qua lại với nhau giờ vắng bặt!, - (Chỉ có) Ba bác riêng còn thấy đó!. – Theo ta ở dốc Đông Pha, - Làm việc mệt nhọc rồi đưa thức ăn tới chung nhau một bữa ăn. (c.9-12)

Khá thương cho ông Đỗ thập di, - Việc gì phải bàn luận cùng Chu Nguyễn?! - Thầy của ta là Bốc Tử Hạ, - Bốn biển đều là anh em.(c.13-16)

Tạm chuyển lục bát:

ĐÔNG PHA BÁT THỦ (BÀI BẢY)

Đã lâu chẳng đến – bác Phan,
Đi mua rượu uống thôn Giang Nam này.
Quách ông sửa soạn trồng cây,
Thuốc thang bán ở phía tây chợ vùng.
Vẫn thường bày chuyện: Cổ ông!
Giữ răng! E sợ cháu con đúng là!
Có mười mẫu trúc của nhà,
Khách không gõ cửa ghé qua khi nào!
Chốn cùng,bạn cũ có đâu!
Ba ông riêng thấy đó nao là còn!
Theo ta ở tại Sườn Đông,
Nhọc nhằn, cơm bữa lại cùng chung nhau.
Thập di họ Đỗ thương sao!
Luận bàn Chu Nguyễn đổi trao làm gì?!
Thầy ta: Bốc Tử Hạ kia,
Biển khơi bốn phía đều là anh em.
(Làm tại Hoàng Châu, đời Tống Thần Tông, 1082)

Chú thích:

- tử 子, sinh 生: tử: con trai hoặc gái. Trong cách xưng hô dùng để chỉ người có phẩm hạnh hay học vấn cao như Lão Tử, Khổng Tử, Mạnh Tử, Mặc Tử... v.v... Mặt khác, cũng chỉ những người bình thường như khi gọi người lái đò là chu tử 舟子,học trò là sĩ tử 士子... v.v... Ở đây, Phan tử có thể gọi thân mật là bác hay chú Phan – Còn chữ Sinh nghĩa thường dung là sinh sống...; trong giao tiếp nó là tiếng đệm để gọi cho thân tình như Cổ sinh hay Quách sinh, tạm dịch là ông hay chú hoặc bác...
- điệu(điều)調: dời đổi, chuyển đi, sai phái đi đâu đó,điều hòa, thu xếp (điều đình), tính toán, chia đều, khúc hay điệu hát, ý kiến hay lời nói (luận điệu)...
- tương chủng 將種: sửa soạn trổng cây, sẽ đưa giống ra trồng; sắp, sẽ đem gieo trồng..., giữ lại thóc giống.
- thị viên 市垣: nơi có họp chợ. [tỉnh viên 省垣: nơi có tỉnh thành, nơi có tường thấp (viên) làm thành]
- diệc hiếu sự 亦好: lại thường bày chuyện (hiếu sự: hay bày chuyện, yêu thích một thứ gì đó ,lòng hăng hái...)
- câu 6: đúng là ép buộc(áp), đe nẹt (khủng) hàm răng con cháu! Câu thơ có hơi hướng hài hước khi có nghĩa là hạn chế chuyện ăn uống, ăn uống dè xẻn không cho “răng” được ăn uống nhai nuốt thoải mái theo cách Cổ ông.
- khấu môn 叩門: gõ cửa hay đập cửa...
- giao cựu tuyệt 交舊絕: những người bạn giao tiếp cũ nay không còn ai (tuyệt)...
- Đông Pha 東坡: tên gọi vùng đồi núi Tô thức đang khai hoang, tạm dịch là Sườn Đông, sườn đồi núi phía đông. Về sau Tô Thức có thêm biệt hiệu là “Đông Pha cư sĩ 東坡居士” (cư sĩ: người sống ẩn dật và tu theo đạo Phật tại nhà) khởi phát từ lần bị đày đi ở vùng Hoàng Châu này. “Pha” 坡 là sườn đồi hoặc sườn núi có dốc nghiêng.
- ư 於: ở tại, nương tựa, hướng về, do, với, và, cho, bị...
- hướng 餉: đưa thức ăn đến, tặng cho, lương hướng trả công, thết đãi bữa ăn...
- nhất xan 一餐: một bữa cơm.
- Đỗ Thập di 杜拾遺: tức nhà thơ Đỗ Phủ 杜甫 (712-770), tự là Tử Mỹ 子美, tên hiệu là Thiếu Lăng 少陵, được văn học sử Trung Hoa tôn vinh là Thi thánh 詩 圣. Đời nhà Tống bên Trung Hoa, ông lại được tôn xưng là Thi sử 詩史. Năm 756 xảy ra loạn An Lộc Sơn, Đỗ Phủ đưa gia đình trốn khỏi Trường An nhưng bị bắt lại. Năm sau, ông lại đưa gia đình đi trốn, thoát khỏi quân giặc và đến ra mắt triều đình mới của Đường Túc Tông vào tháng 5/757 ở Phượng Tường được cho giữ chức Tả thập di 左 拾遺 chỉ là chức quan nhỏ trong việc can gián và có tính nghi lễ... (thập di: thu thập những cái còn thiếu sót. Ở đây là việc can gián những việc làm chưa đúng trong triều..)
- Bốc Tử Hạ 卜子夏: tức thầy Tử Hạ ,tên gọi là Bốc Thương là học trò của Khổng Tử, bị mù mắt do khóc thương con bị chết yểu.
- côn 昆: anh em, số nhiều, đông đúc...

Bài 27

ĐÔNG PHA BÁT THỦ KỲ BÁT                                             東坡八首其八

Mã sinh bản cùng sĩ,                                                                  馬生本窮士,
Tòng ngã nhị thập niên.                                                             從我二十年。
Nhật dạ vọng ngã quý,                                                               日夜望我貴,
Cầu phận mãi sơn tiền.                                                              求分買山錢。
Ngã kim phản luỵ quân,                                                             我今反累君,
Tá canh chuyết tư điền.                                                              借耕輟茲田。
Quát mao qui bối thượng,                                                          刮毛龜背上,
Hà thời đắc thành chiên.                                                            何時得成氈。
Khả liên Mã sinh si,                                                                   可憐馬生癡,
Chí kim khoa ngã hiền.                                                              至今夸我賢。
Chúng tiếu chung bất hối,                                                          眾笑終不悔,
Thí nhất đương hoạch thiên.                                                      施㇐當獲千。

Dịch nghĩa:

Chú Mã vốn là người học trò rất nghèo ! – Theo ta hai chục năm nay. – Ngày đêm vẫn xem trọng ta, - Xin được chia xẻ tiền bạc để mua ngọn đồi! (c.1-4)

Ta nay nghĩ phải chịu ràng buộc với anh, - Nhờ vã việc cày cấy (khỏi) bỏ dỡ mùa màng ruộng vườn. – Nhổ lông trên mu con rùa, - Bao giờ làm thành được tấm chăn đây? (c.5-8)

Khá thương cho bác Mã ngây ngô! – Đến nay vẫn khoe khoang tâng bốc ta là người hiền, tốt đẹp hơn người! – Nhiều người cười cho, rốt cùng chẳng ăn năn, hối hận gì cả! – Đem cho là một, thu về cả ngàn! (c. 9-12)

Tạm chuyển lục bát:

ĐÔNG PHA BÁT THỦ (BÀI TÁM)

Vốn người nghèo túng Mã ông!
Theo ta hai chục năm ròng đến nay.
Mến ta xem trọng đêm ngày,
Mua đồi xin được góp chia phần tiền.
Nay ta đã phải làm phiền,
Lại nhờ cày ruộng giúp thêm mùa màng.
Lưng rùa vét hết những lông!!
Làm thành được cái chăn bông khi nào?
Mã ông khờ dại thương sao!
Khoe ta hiền giỏi thuở nào đến nay.
Người cười rốt lại chẳng thay!
Cho đi là một, thâu ngay cả ngàn!

Chú thích:

- cùng sĩ 窮士: sĩ: thường để chỉ học trò ,người có học vấn, quan chức hay binh sĩ... v.v... Cùng sĩ: người có theo nghiệp chữ nghĩa nhưng lâm vào cảnh nghèo túng khốn cùng.
- vọng ngã quý 望我貴: xem ta là người đáng quý trọng... v.v...
- cầu phận 求分: xin, cầu xin được cùng chia phần đóng góp trong công việc sinh sống, làm ăn hay mua bán... v.v...
- sơn 山: chỗ cao nhiều đất đá gọi là núi; chỗ thuần đất hay chỉ pha ít sỏi đá... v.v... gọi là đồi (theo tự điển của Thiều Chửu).
“Đông pha 東坡” hay sườn núi phía đông mà Tô Thức tìm mua chỉ là ngọn đồi nhỏ nhưng vẫn dung danh từ “sơn”.
- phản lụy 反累: lại phải chịu phiền lụy kẻ khác...
- tá canh chuyết (xuyết): nhờ vã sự giúp đỡ để cày cấy đất ruộng
đang dở dang...
- tư 茲: thêm vào, ích lợi, như thế, mùa màng, năm, ấy...
- quát 刮: nạo, vét, nhổ, moi ra, chê trách, ồn ào, lau chùi, thổi, cuốn...
- chiên 氈: chăn làm bằng lông thú đắp cho ấm, mũ đội đầu bằng lông thú hay sợi bông
- si 癡: ngu si 愚癡, dốt nát, đần độn, ngây ngô, mê đắm.. v.v... Chẳng hạn: tửu si 酒癡 là kẻ nghiện rựu, tình si 情癡: kẻ mê đắm tình ái... v.v...
- khoa 癡: khoe khoang, khoa trương, khoác lác, tâng bốc, khoe mình quá đáng, tốt đẹp, kiêu ngạo, xa xỉ... v.v...
- hiền 賢: người hiền có đức hạnh, tốt đẹp hơn, vượt lên, coi trọng, nhọc nhằn... v.v...
- thí 施: đem cho, giúp cho, bày ra, đặt ra, thay đổi, bỏ... v.v...
- đương 當: ngang nhau, nên, đáng, đang khi, ngay khi, gánh vác, ngăn trở, chịu trách nhiệm... v.v...
- hoạch 獲: thu về, bắt được, gặt hái, đầy tớ gái...

(Lần đến: THƠ CỦA TÔ ĐÔNG PHA – Bài 28, 29)

Dương Anh Sơn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét