Tịch mịch Thiên Bảo hậu, 寂寞天寶後,
Viên lư đãn hao lê. 園廬但蒿藜。
Ngã lý bách dư gia, 我裡百餘家,
Thế loạn các đông tê (tây) 世亂各東西。
Tồn giả vô tiêu tức, 存者無消息,
Tử giả vị trần nê! 死者為塵泥。
Tiện tử nhân trận bại, 賤子因陣敗,
Quy lai tầm cựu hề. 歸來尋舊蹊。
Cửu hành kiến không hạng, 久行見空巷,
Nhật sấu khí thảm thê! 日瘦氣慘悽。
Đãn đối hồ dữ ly, 但對狐與狸,
Thụ mao nộ ngã đề. 豎毛怒我啼。
Tứ lân hà sở hữu? 四鄰何所有?
Nhất nhị lão quả thê. ㇐二老寡妻。
Túc điểu luyến bản chi, 宿鳥戀本枝,
An từ thả cùng thê. 安辭且窮棲。
Phương xuân độc hà sừ, 方春獨荷鋤,
Nhật mộ hoàn quán huề. 日暮還灌畦。
Huyện lại tri ngã chí, 縣吏知我至,
Triệu linh tập cổ bề. 召令習鼓鼙。
Tuy tòng bản châu dịch, 雖從本州役,
Nội cố vô sở huề. 內顧無所攜。
Cận hành chỉ nhất thân, 近行止㇐身,
Viễn khứ chung chuyển mê. 遠去終轉迷。
Gia hương ký đãng tận, 家鄉既蕩盡,
Viễn cận lý diệc tề. 遠近理亦齊。
Vĩnh thống trường bệnh mẫu, 永痛⾧病母,
Ngũ niên uỷ câu khê! 五年委溝溪。
Sinh ngã bất đắc lực, 生我不得力,
Chung thân lưỡng toan tê! 終身兩酸嘶。
Nhân sinh vô gia biệt, 人生無家別,
Hà dĩ vi chưng lê? 何以為蒸黎!
Dịch nghĩa:
Cảnh vắng vẻ hiu quạnh sau năm Thiên Bảo, - Lều tranh vườn tược chỉ có loài cỏ hao, cỏ lê. - Làng xóm của ta có hơn trăm nhà, - Đời loạn đều đi về đông hay phía tây (c.1-4)
Kẻ còn không tin tức, - Người chết làm bụi bặm bùn lầy. – Kẻ hèn nhát nhân bại trận, - Đi về tìm lối đi xưa cũ.(c.5-8)
Đi hoài chỉ thấy ngõ hẻm (trong làng) trống trơn vắng vẻ! – Mặt trời nhạt nhòa ,bầu khí buồn thảm. – Phía trước chỉ có cáo và chồn, - Lông dựng đứng giận dữ kêu gào với ta! (c.9-12)
Bốn bên hàng xóm còn có gì nữa đâu? - Một hai bà lão góa bụa. – Chim nghỉ lại vì quyến luyến cành cây vốn đã từng đậu. – Hãy cứ ở chỗ yên, (tạm) nghỉ lại nơi khốn cùng! (c.13-16)
Đang còn mùa xuân một mình vác cuốc, - Chiều tối vẫn còn tưới cây. – Nha lại của huyện biết ta mới đến, - Lệnh mời lên tập đánh trống trận. (c.17-20)
Tuy theo phục dịch nơi châu nhà, - Trông lại không có người nơi đây được dẫn đến. – Đi gần cũng một thân mình! – Đi xa rốt cùng đổi ra lạc lối mê lầm! (c.21-24)
Quê hương nhà cửa đã hư hỏng hết cả! – Xa gần việc sửa sang rốt cuộc đều như nhau. – Cứ mãi hết sức đau khổ, bệnh của mẹ kéo dài đã lâu, - Năm năm (mẹ mất đi) phải gửi gắm cho suối khe, lạch nước (c.25-28)
Sinh ra ta không có sức làm việc! – Suốt đời hết sức đau khổ u uất cả hai. – Đời người không có nhà phải chia xa, - Vì sao phải chịu làm lũ người dân đen!!! (c.29-32)
Tạm chuyển lục bát:
KHÔNG NHÀ PHẢI CHIA LÌA.
Vắng tanh thiên Bảo về sau,
Chỉ là thấy những lê hao vườn nhà.
Hơn trăm nhà ở xóm ta,
Gặp đời loạn lạc đều là đông tây!
Kẻ còn,tin tức chẳng hay,
Những người chết hóa bùn lầy bụi phơi.
Kẻ hèn trận mạc thua rồi,
Lối mòn xưa cũ là nơi tìm về.
Đi lâu ngõ hẻm vắng hoe,
Thấy sầu bầu khí, trời nhòe nhạt phai.
Chỉ chồn cáo trước mặt đây,
Với ta giận rú xù bày dựng lông!
Bốn bên hàng xóm có không?
Một hai bà lão góa chồng còn thôi!
Cành quen,chim đậu nghỉ ngơi,
Mong yên ngủ lại ở nơi chốn cùng!
Một mình vác cuốc đang xuân,
Trời chiều gánh nước vẫn còn tưới cây.
Biết ta đến ,huyện nha đây,
Lệnh lên trống trận bày ra tập làu.
Tuy theo làm việc trong châu,
Khắp nơi ngoảnh lại đâu người làm trong!
Đi gần chỉ có một thân,
Đi xa dời đổi rốt cùng lầm mê.
Đã hư hỏng hết chốn quê,
Gần xa sửa chữa đều huề như nhau.
Khổ đau bệnh mẹ đã lâu,
Năm năm phải bỏ gửi trao khe ngòi!
Sinh ta chẳng có sức rồi,
Cả hai đau khổ suốt đời mãi thôi!
Không nhà ly biệt trong đời,
Vì sao phải chịu làm người dân đen!!!
Chú thích:
** Bài thơ Vô gia biệt無家別, Tân hôn biệt新婚別 và Thùy lão biệt垂老別 thường được gộp chung gọi là Tam biêt三別
- tịch mịch 寂寞: hiu quạnh, vắng vẻ,trống vắng….
- Thiên Bảo 天寶: niên hiệu Thiên Bảo (742-756) đời Đường Minh Hoàng bên Trung Hoa
- viên lự 園廬: vườn và lều tranh; vườn tược và nhà tranh ngoài đồng…
- hao 蒿: một loại cỏ ngải. Có nhiều loại cỏ hao như thanh hao青蒿, mẫu hao 牡蒿, bạch hao白蒿, nhân trần hao茵陳蒿.vv... thường dùng để làm thuốc.
- lê 藜: cỏ lê hay rau lê hao có lá non có thể ăn được. Cây cùng họ lê thân cứng thường dùng làm gậy chống cho người già yếu…
- câu 4: đời loạn lạc đều xảy ra khắp nơi (đông tây chỉ là cách nói)
- vi trần nê為塵泥: làm thành bụi bặm dơ bẩn và đất bùn…
- tiện tử 賤子: kẻ hèn (này),cách xưng hô tự hạ mình xuống.
- tầm cựu hề 尋舊蹊: tìm lại lối đi xưa cũ có từ trước…
- kiến không hạng見空巷: thấy những ngõ đi tắt trong làng xóm trống vắng…
- khí thảm thê氣慘悽: bầu không khí buồn thảm thê lương…
- hồ dữ li狐與狸: chỉ chung loài cáo cùng loài chồn…
- thụ mao豎毛 : lông xù lên dựng đứng…
- lão quả thê 老寡妻: người đàn bà già góa chồng hoặc không có chồng…
- luyến bản chi 戀本枝: lưu luyến ,vương vấn cành cây vốn quen thuộc…
- an từ thả 安辭且: hãy cứ (thả) xin (từ) ở nơi yên lành(an) …
- phương xuân 方春: mùa xuân vẫn đang còn. VD: ngày tháng còn dài (lai nhật phương trường 來日方長 )
- hoàn quán huề 還灌畦: vẫn còn (hoàn) tưới nước (quán) nơi vườn hay ruộng đang trồng trọt (huề)…
- triệu linh 召令: lệnh ra mời đến…
- nội cố 內顧: ngoảnh lại, trông lại (cố) bên trong (nội)…
- vô sở huề 無所攜: không (ai) được dẫn đến (huề)…
- chung chuyển mê 終轉迷: rốt cuộc (chung) xoay chuyển, đổi thành (chuyển) sự lầm lẫn, mê mờ không tính được…
- ký đãng tận既蕩盡: đã (ký) tan nát hư hỏng (đãng) hết sạch (tận)…
- lý diệc tề理亦齊: việc sửa sang (lý) rốt cuộc cũng (diệc) đều như nhau (tề)…
- vĩnh thống永痛: hết sức đau khổ (thống) mãi mãi(vĩnh)…
- ủy câu khê 委溝溪: trao cho, gửi gắm (ủy) ngòi lạch, suối khe (câu khê)…
- lưỡng toan tê 兩酸嘶: cả hai đều chua xót, đau thương, u uất…
- vi chưng lê 為蒸黎: làm (vi) bọn, lũ (chưng) dân đen (lê: lê dân, trăm họ, dân chúng tầm thường...)
(Lần đến THƠ CỦA ĐỖ PHỦ- Bài 95 và 96)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét