Thứ Sáu, 9 tháng 4, 2021

Thơ Của Nguyễn Du - Bài 5, 6, 7

 


Thơ Của Nguyễn Du - THANH HIÊN THI TẬP - Bài 5, 6, 7
Thầy Dương Anh Sơn chuyển dịch

Bài 5:   TỰ THÁN   (Bài 2)                              (  )

Tam thập hành canh lục xích thân,               三十行庚六尺身
Thông minh xuyên tạc tổn thiên chân.         
聰明穿鑿損天真
Bản vô văn tự năng tăng mệnh,                   
本無文字能憎命
Hà sự kiền khôn thác đố nhân?                   
何事乾坤錯妒人
Thư kiếm vô thành sinh kế xúc,                   
書劍無成生計促
Xuân thu đại tự bạch đầu tân.                       
春秋代序白頭新
Hà năng lạc phát quy lâm khứ,                     
何能落髮歸林去
Ngọa thính tùng phong hưởng bán vân.       
臥聽松風響半雲
Nguyễn Du                                                    
  

TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:

THAN THÂN (Bài 2)

Tấm thân giờ đã ba mươi,
Thông minh liều nói tính trời hại thôi!
Văn chương nào ghét mệnh đời
Sao trời đất lại lầm người ghen ai!
Kiếm thư chẳng giúp sinh nhai,
Xuân thu thay đổi đầu phai bạc dần.
Những mong gọt tóc vào rừng,
Nằm nghe thông lộng giữa chừng tầng mây.

DỊCH NGHĨA :

Tấm thân sáu thước giờ đã ba mươi tuổi rồi. Sinh ra thông minh nhưng nói liều theo ý mình, làm hại đến con người đích thực của trời cho. Vốn dĩ văn chương chẳng hề ghét số mệnh. Làm thế nào trời đất lại ghen ghét nhầm lẫn người được? Sách vở, đao kiếm không thành nên chuyện sinh nhai rất bức xúc, thôi thúc. Dần dà xuân đi, thu đến, mái đầu đã có những sợi tóc bạc mới. Vẫn mong muốn gọt tóc quay về rừng để nằm nghe gió lộng thông reo nửa chừng tầng mây.

CHÚ THÍCH:

    - hành canh 行 庚: đồng nghĩa với “hành niên” nghĩa là tuổi tác trải qua.
    - xích 尺: thước đo của T.Q xưa (10 thốn là 01 xích, 10 xích là 01 trượng).
    - xuyên tạc 穿 鑿: nói liều, nói không cần hiểu ý nghĩa thật sự chỉ theo ý mình.
    - thiên chân 天 真: bản tính vốn có sẵn ở mỗi người từ khi trong bụng mẹ cho đến lúc ra đời....
    - tăng 憎: ghen ghét, ghét bỏ.
    - kiền khôn (càn khôn) 乾 坤: hai quẻ trong Kinh Dịch (T.Q) tượng trưng cho trời và đất.
    - thác 錯: lầm lẫn, sai lầm, dáng cẩn thận, mạ kim loại, đá mài…
    - đố 妒: ghen tương, ghen tị, ganh ghét.
    - xúc 促: thôi thúc, bức bách.
    - đại tự 代 序: đại: thay thế, thay đổi, một đời ; tự: tuần tự, thứ tự, tường phía đông – Đại tự: thay đổi tuần tự, thay đổi dần dà.
    - lạc phát 落 髮: xuống tóc, gọt tóc.
    - hưởng 響: tiếng vang, tiếng dội lại, tiếng ồn ào, âm thanh cao 

Bài 6                BẤT MỊ                                        不寐

 
Bất mị thính hàn canh,                   
不寐聽寒更
Hàn canh bất khẳng tận.               
寒更不肯盡
Quan sơn dẫn mộng trường,         
關山引夢長
Châm chử thôi hàn cận.                 
砧杵催寒近
Phế táo tụ hà ma,                           
廢灶聚蝦蟆
Thâm đường xuất khâu dẫn.           
深堂出蚯蚓
Ám tụng "Vấn thiên" chương,         
暗誦天問章
Thiên cao hà xứ vấn?                     
天高何處問
Nguyễn Du                                     
  
 

TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:

KHÔNG NGỦ ĐƯỢC

Lạnh trời chẳng ngủ nghe canh,
Lạnh lùng canh điểm đêm thanh miệt mài.
Chốn xa đưa mộng vươn dài,
Tiếng chày thôi thúc lạnh bày gần hơn.
Bếp hư tụ họp ễnh ương,
Nhà sâu giun đất cũng trườn bò ra.
Đọc thầm “Thiên vấn” bài ca,
Ông trời cao ngất, hỏi là chốn nao?


DỊCH NGHĨA:

Không ngủ được, nghe tiếng điểm sang canh trong cái lạnh. Trong cái lạnh (của trời đêm), tiếng điểm canh chẳng hề dứt. Nơi chốn xa xôi dẫn đưa giấc mộng thêm dài. Tiếng chày đập vải như thôi thúc sự lạnh lẽo đến gần hơn. Bên bếp lửa hư nát tụ tập loài ễnh ương. Sâu về phía trong của căn nhà, các con giun đất chui ra. Thầm đọc mấy đoạn của bài ca “Hỏi trời” nhưng trời thì cao biết chốn nào mà hỏi đây.

CHÚ THÍCH:

  - canh 更: ngày xưa tính thời gian ban đêm thành 5 canh: canh 1 từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất), canh 2 từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi), canh 3 từ 23 giờ đến 1 giờ (giờ Tý), canh 4 từ 1 giờ đến 3 giờ (giờ Sửu) và canh 5 từ 3 giờ đến 5 giờ (giờ Dần).
  - quan sơn 關 山: quan ải và núi non, chỉ nơi xa xôi cách trở.
  - dẫn 引: dẫn dắt, hướng dẫn, mở ra, dẫn đường, lui xuống, tiếp tục.
  - châm chử 砧 杵 : chày đá hoặc chày gỗ để đập giặt quần áo.
  - phế táo 廢 灶: bếp lửa bị hư bỏ.
  - hà ma 蝦 蟆: con ễnh ương, chỉ chung cho loài ếch nhái.
  - khâu dẫn 蚯 蚓: con giun đất.
  - ám tụng 暗 誦: đọc thầm,  nhẫm đọc không thành lời.
  - chương 章: chương, đoạn trong các bài văn, vẻ sáng sủa          


Bài 7      MẠN HỨNG  (Kỳ nhất)           漫興   (其一)

Bách niên thân thế uỷ phong trần,        
百年身世委風塵
Lữ thực giang tân hựu hải tân.              
旅食江津又海津
Cao hứng cửu vô hoàng các mộng,     
高興久無黃閣夢
Hư danh vị phóng bạch đầu nhân.         
虛名未放白頭人
Tam xuân tích bệnh bần vô dược,         
三春積病貧無藥
Táp tải phù sinh hoạn hữu thân.            
卅載浮生患有身
Dao ức gia hương thiên lý ngoại,           
遙憶家鄉千里外
Trạch xa đoạn mã quý đông lân.           
澤車段馬愧東鄰
Nguyễn Du                                           
   

TẠM CHUYỂN LỤC BÁT:

CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 1)

Trăm năm gió bụi đời người,
Ăn nhờ bến biển lại rồi bến sông.
Gác vàng mộng hứng cũng không!
Bạc đầu danh hảo vẫn còn chưa buông.
Trọn xuân không thuốc bệnh dồn,
Lo thân, ba chục năm còn nổi trôi.
Nhớ nhà ngàn dặm xa xôi,                                                                      Ngựa xe hàng xóm thảnh thơi thẹn lòng.

DỊCH NGHĨA:

Trăm năm của đời người phải trải qua, đành gửi gắm cho gió bụi. Hết trọ ăn nhờ nơi bến sông lại nhờ ăn quán trọ nơi bến biển. Từ lâu không còn mơ màng giấc mộng gác vàng những khi hứng khởi nữa! Cái danh suông vẫn chưa buông tha con người có mái đầu đã bạc trắng. Trọn mùa xuân, bệnh dồn dập, nhà lại nghèo khó, không mua được thuốc thang. Cuộc đời trôi nổi ba mươi năm, có tấm thân nên phải lo lắng. Nhớ quê nhà nơi xa xôi ngoài ngàn dặm, (trông thấy) người hàng xóm ở phía đông thong dong ngồi xe ngựa kéo thong thả, cảm thấy thẹn cho mình.

CHÚ THÍCH:

  - thân thế 身世: cuộc đời một con người từng trải qua; hành trạng hay những việc làm của một con người.
  - ủy 委: giao phó, theo, thuận theo, xác thực, chất chứa.
  - lữ thực 旅 食: ăn ở quán trọ xa nhà, ở trọ xa.
  - hoàng các mộng 黃 閣 夢: ngày xưa bên T.Q, cửa công đường và lầu gác của các quan thừa tướng sơn màu vàng nên gọi là hoàng các. Đây chỉ là giấc mộng làm quan lớn.
  - hư danh 虛 名: cái danh không có thực chất, danh hảo, danh suông, danh hờ.
  - phóng 放: buông thả, thả lỏng, đuổi đi, tan ra, mở ra.
  - tam xuân 三 春: ba tháng của mùa xuân, trọn mùa xuân.
  - tích bệnh 積 病 tích: bệnh tật dồn lại, chất chứa, dồn nhiều căn bệnh khác nhau.
  - táp tải 卅 載: ba chục năm.

  - hoạn 患: lo lắng, lo nghĩ, hoạn nạn....
  - phù sinh 浮 生: cuộc sống trôi nổi, không ổn định.
  - dao ức 遙 憶: nơi xa xôi cùng nỗi nhớ nhung.
  - trạch xa đoạn mã 澤 車 段 馬: chiếc xe ngựa kéo nhỏ chỉ chạy chậm rãi. Chỉ sự thong dong, thảnh thơi.
 
Dương Anh Sơn 
 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét