THƠ LÝ BẠCH – Bài 11, 12, 13
Bài 11
GIANG HẠ BIỆT TỐNG CHI ĐỄ.
江夏別宋之悌
Sở thủy thanh nhược không,
楚水清若空,
Dao tương
bích hải thông. 遙將碧海通。
Nhân phân
thiên lý ngoại , 人分千里外,
Hứng tại
nhất bôi trung. 興在一杯中。
Cốc điểu
ngâm tình nhật, 谷鳥吟晴日,
Giang viên
khiếu vãn phong. 江猿嘯晚風。
Bình sinh
bất hạ lệ, 平生不下淚,
Ư thử khấp
vô cùng. 於此泣無窮。
Lý Bạch
李白
Dịch nghĩa:
Chia tay Tống Chi Đễ ở Giang Hạ.
CHIA TAY TỐNG CHI ĐỄ Ở GIANG HẠ.
Màu trời sông Sở rất trong,
Chảy vào biển biếc thông dòng xa xôi.
Người đi ngàn dặm chia phôi,
Bao niềm hứng thú trong bôi rượu tràn.
Chim khe ngày tạnh hót vang,
Gió chiều vượn hú râm rang trên dòng.
Cả đời rơi lệ chẳng từng,
Trước bao cảnh ấy, khóc ròng không nguôi !
Bài 12
TẦM UNG TÔN SƯ ẨN CƯ 尋雍尊師隱居
Quần
tiễu bích ma thiên, 群峭碧摩天,
Tiêu dao bất kế
niên. 逍遙不 計年。
Bát vân tầm cổ đạo,
撥雲尋古道,
Ỷ thụ thính lưu
tuyền. 倚樹 聽流泉。
Hoa noãn thanh ngưu
ngọa, 花暖青牛臥,
Tùng cao bạch hạc
miên.
松高白鶴眠。
Ngữ lai giang sắc mộ,
語來江色暮,
Độc tự há hàn yên.
獨自下寒煙。
Lý Bạch
李白
TÌM NƠI Ở ẨN CỦA UNG TÔN SƯ.
Vút cao núi biếc chạm
trời,
Tính chi năm tháng rong chơi bao mùa!
Vén mây tìm lại đường xưa,
Tựa cây nghe tiếng suối lùa chảy trôi.
Trâu xanh hoa ấm nằm ngơi,
Trên cao hạc trắng ngủ phơi ngọn tùng.
Chuyện trò sông đã chiều buông,
Một mình ta xuống lạnh lùng khói giăng.
Bài 13 ĐỘ KINH MÔN TỐNG BIỆT 渡荊門送別
Độ viễn Kinh Môn ngoại, 渡遠荊門外,
Lai tòng Sở quốc du.
來從楚國遊。
Sơn tùy bình dã tận, 山隨平野盡,
Giang nhập đại hoang lưu. 江入大荒流。
Nguyệt há phi thiên kính, 月下飛天鏡,
Vân sinh kết hải lâu
雲生結海樓。
Nhưng liên cố hương thủy, 仍憐故鄉水,
Vạn lý tống hành chu . 萬裡送行舟。
Lý Bạch
李白
Dịch thơ:
VƯỢT NÚI KINH MÔN ĐƯA TIỄN NGƯỜI.
Qua Kinh Môn xa thẳm,
Theo đến Sở rong chơi.
Tới đồng bằng, núi hết,
Vùng rộng, nước chảy xuôi.
Gương trời lên, trăng lặn,
Lầu biển, mây ngàn khơi.
Thương mãi sông quê cũ,
Tiễn thuyền muôn dặm trôi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét