Thứ Hai, 19 tháng 4, 2021

Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du - Thanh Hiên Thi Tập - Bài 8, 9,10

 


Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du - THANH HIÊN THI TẬP - BÀI 8, 9,10
Thầy Dương Anh Sơn chuyển dịch

Bài 8         MẠN HỨNG  (KỶ NHỊ)             漫興(二)

Hành cước vô căn nhậm chuyển bồng,      腳無根任轉蓬
Giang nam giang bắc nhất nang không.     
江南江北一囊空

Bách niên cùng tử văn chương lý,              百年窮死文章裏
Lục xích phù sinh thiên địa trung.              
六尺浮生天地中
Vạn lý hoàng quan tương mộ cảnh,          
萬里黃冠將暮景
Nhất đầu bạch phát tản tây phong.            
一頭白髮散西風
Vô cùng kim cổ thương tâm xứ,                
無窮今古傷心處
Y cựu thanh sơn tịch chiếu hồng.             
依舊青山夕照紅
Nguyễn Du                                                
 

 
Tạm Chuyển Lục Bát:

CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 2)

 
Dời chân không rễ như bồng,
 Rỗng không một túi theo dòng bắc nam.
Văn chương cùng quẫn trăm năm,
Tấm thân sáu thước lang thang đất trời.
Mũ vàng muôn dặm chiều rồi,
Một đầu tóc bạc tơi bời gió tây,
Đau lòng lắm nỗi xưa nay,
Hồng nghiêng bóng xế vẫn bày núi xanh.


Dịch Nghĩa:

Bước chân dời đi không bén rễ như những ngọn bồng (gió cuốn) đẩy đưa. Một chiếc túi rỗng dời chuyển hết bến sông phía bắc lại bờ sông phía nam. Đời người một trăm năm chết cùng quẫn với chuyện văn chương; tấm thân sáu thước trôi nổi lang thang giữa trời đất. Muôn dặm đường đội chiếc mũ màu vàng  cùng với cảnh trời chiều. Một mái đầu bạc trắng bị thổi tung bởi làn gió phía tây. Chuyện xưa, chuyện nay gợi lên bao nỗi đau xót tột cùng. Chỉ có dãy núi xanh nhuốm ánh nắng chiều hôm nghiêng nghiêng màu hồng là vẫn y như cũ tự thủa nào.

Chú Thích:       

- hành cước : đi bộ, đi bằng đôi chân.
- chuyển 轉: di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác, dời đi.
- bồng 蓬: tên loại cỏ rất nhẹ dễ bị cuốn đi theo gió, thường để chỉ sự không ổn định, trôi nổi theo sự đưa đẩy của dòng sống.
- cùng tử 窮 死: chết  trong cảnh khốn quẫn.
- hoàng quan 黃 冠: chiếc mũ vàng của các đạo sĩ hoặc sư tăng. Đây chỉ việc sống ẩn dật.
- tản 散: không tự kiềm giữ được, rảnh rang, nhàn rỗi.
- y cựu 依 舊: y như cũ, y như thuở nào.
- tịch chiếu 照 紅: ánh nắng buổi chiều tối có bóng nghiêng. 

 

Bài 9           TẠP NGÂM                        


Đạp biến thiên nha hựu hải nha,             踏遍天涯又海涯
Càn khôn tuỳ tại tức vi gia.                      
乾坤隨在即為家
Bình sinh bất khởi thương dăng niệm,    
平生不起蒼蠅念
Kim cổ thuỳ đồng bạch nghị oa.              
今古誰同白蟻窩
Liêu lạc tráng tâm hư đoản kiếm,            
寥落壯心虛短劍
Tiêu điều lữ muộn đối thời ca.                  
蕭條旅悶對時歌
Bế môn bất ký xuân thâm thiển,              
閉門不記春深淺
Đãn kiến đường lê lạc tận hoa.                
但見棠藜落盡花
Nguyễn Du                                              
 


Tạm chuyển Lục Bát: 

TẠP NGÂM


Đạp chân góc biển chân trời,
Đất trời tùy chốn khắp nơi là nhà.
Thường không nghĩ chuyện xấu xa,
Xưa nay hang mối ai là người chung?
Vắng tanh kiếm ngắn chí cùn,
Trọ xa quạnh quẽ sánh buồn bài ca.
Cửa cài chẳng nhớ xuân qua,
Đường lê chỉ thấy rụng hoa hết rồi.

 Dịch Nghĩa:

Chân đạp khắp nơi, hết chân trời góc biển. Tùy nơi, trời đất đều là nhà cả ! Vẫn thường không dấy lên những ý nghĩ (xấu xa) của loài nhặng xanh. Xưa nay ai là loài cùng chung hang ổ với loài mối trắng đây? Ở nơi vắng vẻ, tấm lòng mạnh mẽ cũng cùn nhụt như thanh kiếm ngắn thôi. Chốn trọ xa quạnh quẽ, vắng lặng và  nỗi buồn phiền như sánh đôi với bài hát bây giờ. Cửa nhà đóng chặt chẳng nhớ gì mùa xuân còn dài lâu hay chóng qua. Chỉ nhìn thấy cây đường lê đã rụng rơi hết bông hoa rồi.

Chú Thích:

- tạp ngâm 雜 吟: ngâm bài thơ hay đoạn thơ bất chợt, lẻ tẻ, lặt vặt.
- thiên nha hải nha 天 涯 海 涯 : chân trời góc biển, chỉ những nơi rất xa xôi tận cùng.
- tùy tại 隨 在: tùy theo mỗi nơi, tùy chỗ.
- bình sinh 平 生: cuộc đời bình thường, suốt cuộc đời, xưa đến nay.
- thương dăng 蒼 蠅 : những ruồi xanh, nhặng xanh thường hay đến nơi tanh tao, hôi hám.      Thương dăng niệm: ý nghĩ tanh tao, xấu xa như loài ruồi nhặng.
- bạch nghi oa 白 蟻 窩: hang ổ (oa) của loài mối trắng. Chỉ sự đục khoét, gặm nhắm nhanh chóng. Câu 4: Nguyễn Du có lẽ cho rằng mình chẳng thể nào cùng chung với bọn sâu dân, mọt nước được.
- liêu lạc 寥 落: thưa thớt, vắng lặng.
- tráng tâm 壯 心: ý chí mạnh mẽ nơi con người muốn vươn lên.
- hư đoản kiếm 虛 短 劍: cây kiếm ngắn hư hao, cùn nhụt.
- tiêu điều 蕭 條: quạnh vắng, buồn bã.
- đường lê 棠 藜: loại cây gỗ rắn mà dẻo dùng làm gậy chống. 

         
Bài 10         KHẤT THỰC                          

Tằng lăng trường kiếm ỷ thanh thiên,     嶒崚長劍倚青天
Triển chuyển nê đồ tam thập niên.         
輾轉泥塗三十年
Văn tự hà tằng vi ngã dụng?                   
文字何曾為我用
Cơ hàn bất giác thụ nhân liên!                
饑寒不覺受人憐                                    。。。                                        。。。

Nguyễn Du                                            
 

Tạm Chuyển Lục Bát:

ĂN XIN

Tựa gươm: cao ngất trời xanh,
Ba mươi năm đã lăn quanh vũng bùn.
Ta dùng gì được văn chương?
Để khi đói lạnh người thương chẳng ngờ!
。。。     
 
Dịch Nghĩa:

Tựa vào thanh kiếm dài, (nhìn) trời cao ngất ngưỡng chót vót. Đã ba mươi năm lăn lộn trong vũng bùn dơ bẩn. Văn chương chữ nghĩa nào dùng được gì cho ta đâu? Có ngờ đâu lúc đói rét phải chịu nhận lòng thương của người …..

Chú Thích:

*  Đây là bài thơ đã mất đi 4 câu của Nguyễn Du. Cho đến nay vẫn chưa có tư liệu nào đề cập về 4 câu còn lại của bài thơ này.
 
- tằng lăng 嶒 崚: có khi viết đảo lại là “lăng tằng” chỉ ngọn núi cao chất ngất, cao vút; cũng có khi mượn để chỉ sự ngạo nghễ, kiêu hãnh cao ngút trời.
- ỷ 倚 : dựa vào.
- triển chuyển 輾 轉: lăn qua lộn lại, trằn trọc không ngủ được.
- nê đồ 泥 塗: đất bùn tanh dơ.
- bất giác 不 覺: bất chợt, chẳng ngờ, không ngờ.
- liên 憐: thương xót ,yêu ,tiếc... 

Dương Anh Sơn                                

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét