Thứ Tư, 9 tháng 2, 2022

Một Bài Thơ Xuân Của Đỗ Phủ

 


MỘT BÀI THƠ XUÂN CỦA ĐỖ PHỦ
Thầy Dương Anh Sơn

Bài 33


XUÂN VỌNG     
                                                               


Quốc phá sơn hà tại,                                                         國破山河在,

Thành xuân thảo mộc thâm.                                             城春草木深。

Cảm thì hoa tiễn lệ,                                                           感時花濺淚,

Hận biệt điểu kinh tâm.                                                     恨別鳥驚心。

Phong hoả liên tam nguyệt,                                               烽火連三月,

Gia thư để vạn kim.                                                           家書抵萬金。

Bạch đầu tao cánh đoản,                                                   頭搔更短,

Hồn dục bất thăng trâm.                                                    渾欲不勝簪。

Đỗ Phủ                                                                                

 

Dịch nghĩa: 

Nước đã mất, núi sông vẫn còn đó! Thành trì mùa xuân cỏ cây rậm rạp, dày dặc.

Cảm thương thời thế nên loài hoa cũng vẩy lệ! Lòng hãi sợ như loài chim oán giận nỗi chia lìa. Khói lửa, giặc giã liên tiếp ba tháng liền, thư gửi cho nhà đáng giá vạn đồng. Cào mái đầu bạc, càng cào càng ngắn hơn. Muốn cài trâm (để giữ tóc búi trên đầu) hoàn toàn chẳng được!  

Tạm chuyển lục bát: 

TRÔNG NGÓNG MÙA XUÂN                                   

Núi sông còn đó  - nước tan!

Thành trì, cây cỏ mùa xuân rậm dày.

Thương thời, hoa vẩy lệ đầy,

Lòng chim hãi sợ chia ly hận trào.

Lửa binh ba tháng nối nhau,

Thư nhà đáng giá biết bao vạn tiền.

Càng cào, tóc trắng ngắn tăm!

Hoàn toàn chẳng được,muốn trâm cài đầu.

Saigon, th.2 /2022

Dương Anh Sơn

 

Chú thích:

- vọng 望: trông về nhìn về, hướng về, trông ngóng, mong ước....

- phá 破: làm tan nát, làm vỡ, bổ ra, hủy hoại, tàn phá....

- cảm thì (thời) 感 時: thương cảm cho thời thế, xúc cảm thời thế...

- tiễn lệ 濺淚: vẩy làm tung tóe nước mắt. 

- hận biệt 恨別: ghét giận, oán hận sự chia ly, cách biệt... 

- phong hỏa  烽火:  thời cổ bên Trung Hoa, các vùng biên giới có thành lũy cao thường cho đặt các đài để khi có quân giặc tiến vào sẽ đốt cho có khói lúc ban ngày và đốt gây lửa ban đêm để báo tin có giặc đến hầu ở xa trông thấy báo tin về kinh thành có biện pháp đối phó nên còn gọi là phong hỏa đài 烽火臺. Ở đây dùng để chỉ nạn binh đao, chinh chiến hay một biến cố nào đó đã gây ra cảnh đau thương, chết chóc, chia lìa... v.v... cho bao người ngay thời của Đỗ Phủ (năm 757)...

- để 抵: đáng để, đáng giá, xúc phạm, đại để, đi đến....

- tao 搔: cào, gãi.móng tay, móng chân, quấy (nhiễu) quấy (phá)...

- cánh 更: càng, hơn nữa, sửa đổi, thay thế....

- hồn  : vẩn đục, ngớ ngẩn, hoàn toàn, đều, vẫn còn, tự nhiên, đều, cùng... 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét