Bài 33
XUÂN VỌNG 春 望
Quốc phá sơn hà
tại,
國破山河在,
Thành xuân thảo mộc
thâm. 城春草木深。
Cảm thì hoa tiễn
lệ, 感時花濺淚,
Hận biệt điểu kinh
tâm. 恨別鳥驚心。
Phong hoả liên tam nguyệt, 烽火連三月,
Gia thư để vạn
kim. 家書抵萬金。
Bạch đầu tao cánh
đoản, 白頭搔更短,
Hồn dục bất thăng
trâm. 渾欲不勝簪。
Đỗ Phủ
杜 甫
Dịch nghĩa:
Nước đã mất, núi sông vẫn còn đó!
Thành trì mùa xuân cỏ cây rậm rạp, dày dặc.
Cảm thương thời thế nên loài hoa cũng vẩy lệ! Lòng hãi sợ như loài chim oán giận nỗi chia lìa. Khói lửa, giặc giã liên tiếp ba tháng liền, thư gửi cho nhà đáng giá vạn đồng. Cào mái đầu bạc, càng cào càng ngắn hơn. Muốn cài trâm (để giữ tóc búi trên đầu) hoàn toàn chẳng được!
Tạm chuyển lục bát:
TRÔNG NGÓNG MÙA XUÂN
Núi sông còn đó
- nước tan!
Thành trì, cây cỏ mùa
xuân rậm dày.
Thương thời, hoa vẩy
lệ đầy,
Lòng chim hãi sợ chia
ly hận trào.
Lửa binh ba tháng nối
nhau,
Thư nhà đáng giá biết
bao vạn tiền.
Càng cào, tóc trắng
ngắn tăm!
Hoàn toàn chẳng được,muốn
trâm cài đầu.
Saigon, th.2 /2022
Dương Anh Sơn
Chú thích:
- vọng 望: trông về nhìn về, hướng về, trông ngóng, mong ước....
- phá 破: làm tan nát, làm vỡ, bổ ra, hủy hoại, tàn phá....
- cảm thì (thời) 感 時:
thương cảm cho thời thế, xúc cảm thời thế...
- tiễn lệ 濺淚: vẩy làm tung tóe nước mắt.
- hận biệt 恨別: ghét giận, oán hận sự chia ly, cách biệt...
- phong hỏa 烽火: thời cổ bên Trung Hoa, các
vùng biên giới có thành lũy cao thường cho đặt các đài để khi có quân giặc tiến
vào sẽ đốt cho có khói lúc ban ngày và đốt gây lửa ban đêm để báo tin có giặc
đến hầu ở xa trông thấy báo tin về kinh thành có biện pháp đối phó nên còn gọi
là phong hỏa đài 烽火臺. Ở đây dùng để chỉ nạn binh đao, chinh chiến hay một biến
cố nào đó đã gây ra cảnh đau thương, chết chóc, chia lìa... v.v... cho bao
người ngay thời của Đỗ Phủ (năm 757)...
- để 抵: đáng để, đáng giá, xúc phạm, đại để, đi đến....
- tao 搔: cào, gãi.móng tay, móng chân, quấy (nhiễu) quấy (phá)...
- cánh 更: càng, hơn nữa, sửa đổi, thay thế....
- hồn 渾: vẩn đục, ngớ ngẩn, hoàn toàn, đều, vẫn còn, tự nhiên, đều, cùng...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét