- hàm tiếu 含笑: hoa vừa mới hé nụ, nụ cười chúm chím thoáng nhẹ của cô gái đẹp, cười nụ nhưng duyên dáng...
- khoa 誇: khoe bày, khoe khoang, bày ra...
- ngẫu mông 偶蒙: ngẫu nhiên che kín đi, tình cờ che lấp đi...
- phong vinh 風榮: làn gió tươi tốt, gió tươi nhuần...
- diễm dương chất 豔陽質: (diễm dương: mùa xuân hay là ngày xuân tươi đẹp). Mang khí chất của mùa xuân tươi đẹp (ví dụ như cách nhận xét: "giai nhân sắc" 佳人色 nghĩa là nhan sắc của cô gái xinh đẹp...).
- đãn khủng 但恐: chỉ sợ rằng, nhưng e rằng...
- thực 實: xem C.T. Bài 43 bên trên.
- uyển chuyển 宛轉: thay đổi thuận theo sự việc, tùy thuận, chuyển động, xoay sở, thu xếp, tiếng hót lên xuống.
- linh lạc 零落: cây bị khô héo, héo rụng, suy tàn...
- tương thất 相失: cùng mất đi, cùng đánh mất, cùng thất lạc, cùng bỏ đi...
- cự 詎: há, chẳng lẽ, nếu như, làm sao, sao lại...
- tiêu sắt 蕭飋: buồn bã lặng lẽ, buồn hiu hắt thâm trầm...
BÀI 46
CỔ PHONG (KỲ THẬP NHẤT) 古風(其十一)
Hoàng Hà tẩu đông minh, 黃河走東溟,
Bạch nhật lạc tây hải. 白日落西海。
Thệ xuyên dữ lưu quang, 逝川與流光,
Phiêu hốt bất tương đãi. 飄忽不相待。
Xuân dung xả ngã khứ, 春容舍我去,
Thu phát dĩ suy cải. 秋髮已衰改。
Nhân sinh phi hàn tùng, 人生非寒松,
Niên mạo khởi trường tại. 年貌豈長在。
Ngô đương thừa vân ly, 吾當乘雲螭,
Hấp ảnh trú quang thái. 吸景駐光綵。
Lý Bạch 李白
Dịch nghĩa:
Cổ phong (bài 11)
Con sông Hoàng chuyển đi về biển phía đông; mặt trời trắng xóa rơi xuống vùng biển phía tây. Con sông trôi chảy cùng với ánh sáng chuyển dời vội vàng không chờ đợi nhau. Dáng dấp mùa xuân (tươi trẻ) đã bỏ ta đi rồi! Mái tóc mùa thu cũng kém sút và đổi thay (c.1-6).
Cuộc đời con người không phải là cây tùng lạnh lẽo! Dáng vẻ của năm tháng há nào còn lâu dài mãi đâu!? Ta nên cưỡi con rồng mây cuốn hút vào ánh sáng đầy màu sắc rực rỡ của mặt trời! ( c.7-10).
Tạm chuyển lục bát:
CỔ PHONG ( Bài thứ 11)
Hoàng Hà chuyển đến biển đông,
Biển tây trắng xóa rơi ông mặt trời!
Nước trôi, ánh sáng cùng trôi,
Không chờ chẳng đợi xuôi nhanh nhẹ nhàng!
Bỏ ta đi mất vẻ xuân,
Tóc mùa thu đã phai dần kém vơi.
Chẳng là thông lạnh đời người,
Tháng năm dáng vẻ còn hoài há không?!
Ta nên cưỡi đám mây rồng,
Cuốn vào rực rỡ nghỉ trong ánh trời!
Chú thích:
- Hoàng Hà 黃河: xem C.T Bài 26 (Tương tiến tửu ) ở trước.
- tẩu 走: chạy, chuyển đi, qua lại, trốn chạy, đi, hé lộ...
- minh 溟: biển, mưa nhỏ....
- thệ 逝: trôi chảy, chảy qua, đi không trở lại, chết ...
- phiêu hốt 飄忽: mau lẹ, thoát đi như gió nhẹ nhàng, không thấy được, không biết được...
- xuân dung 春容: diện mạo, dáng dấp mùa xuân, dáng vẻ tuổi thanh xuân...
- xả 舍: bỏ đi, bỏ hết, buông bỏ. Một âm là xá: nơi nghỉ ngơi, quán trọ, nhà ở...
- suy cải 衰改: giảm sút và thay đổi.
- khởi 豈: há sao, há không, có không, há nên, mong sao, xin...
- ly 螭: truyền thuyết xưa của T.H. cho rằng con ly là một loại rồng không có sừng, da vẩy bên ngoài màu vàng. Vân ly: mây có hình con ly, mây dáng hình con rồng không sừng.
- trú 駐: trú ngụ, nghỉ lại, trọ lại. Một âm là trụ: xe ngựa .trú ngụ...
- thái 綵: màu sắc rực rỡ, ánh sáng mặt trời rực rỡ.
- hấp 吸: hút vào, cuốn vào, thu hút, hít vào...
BÀI 47
CỔ PHONG (KỲ THẬP BÁT) 古風(其十八)
Cô lan sinh u viên, 孤蘭生幽園,
Chúng thảo cộng vu một. 眾草共蕪沒。
Tuy chiếu dương xuân huy, 雖照陽春暉,
Phục bi cao thu nguyệt. 復悲高秋月。
Phi sương tảo tích lịch, 飛霜早淅瀝,
Lục diễm khủng hưu tiết. 綠艷恐休歇。
Nhược vô thanh phong xuy, 若無清風吹,
Hương khí vị thùy phát? 香氣為誰發。
Lý Bạch 李白
Cổ phong (bài 18)
Cây hoa lan sống lẻ loi và lặng lẽ ẩn khuất trong khu vườn chìm lấp giữa đám cỏ hoang um tùm. Chỉ có ánh sáng mặt trời mùa xuân chiếu soi ,lại có vầng trăng thu buồn sầu ở trên cao. (c.1-4) Sương ban sớm bay nhỏ giọt tí tách. Màu xanh lục tươi đẹp e rằng rồi sẽ hết thời. Nếu không có tiếng gió thổi thì mùi hương thơm ngát gây nên (của hoa lan) gửi đến cho ai đây?!(c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
CỔ PHONG (bài thứ 18)
Trong vườn lặng lẽ cành lan,
Tràn che khuất lấp cỏ hoang um tùm.
Dẫu trời soi chiếu ánh xuân,
Mùa thu trở lại sầu buồn trăng cao.
Sương bay điểm giọt sớm nào,
Sợ rằng sẽ hết sắc màu xanh tươi.
Nếu không có gió thổi vời,
Hương thơm gửi đến cho người nào đây?!
Chú thích:
- u viên 幽園: khu vườn ẩn khuất lặng lẽ.
- vu một 蕪沒: chìm lấp giữa cây cỏ um tùm, che lấp giữa cỏ hoang tạp nhạp...
- tuy 雖: chỉ có, tuy rằng, dầu cho...
- xuân huy 春暉: ánh trời mùa xuân, mặt trời xuân...
- tích lịch 淅瀝: tiếng mưa rơi tí tách, thánh thót; tiếng điểm giọt của nước mưa hay nước sương rơi...
- lục diễm 綠艷: màu xanh lục tươi đẹp.
- hưu tiết 休歇: ngừng lại, nghỉ ngơi, xong xuôi, hết thời...
- vị 為: làm ra, gây ra, gây nên, bởi vì, do, giúp cho, đặt ra ...
- phát 發: gửi đến, gửi đi, mở đầu, dấy lên, lên đường, tìm ra, bùng phát...
Saigon,8/2017
Dương Anh Sơn
(Lần đến: Thơ Lý Bạch bài 48 ,49, 50)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét