THƠ ĐỖ PHỦ 杜甫
Bài 73
KHÁCH CHÍ 客至
Xá nam xá bắc giai xuân thủy, 舍南舍北皆春水,
Đãn kiến quần âu nhật nhật nhật lai. 但見群鷗日日來。
Hoa kính bất tằng duyên khách tảo, 花徑不曾緣客掃,
Bồng môn kim thủy vị quân khai. 蓬門今始為君開。
Bàn xan thị viễn vô kiêm vị, 盤餐市遠無兼味,
Tôn tửu gia bần chỉ cựu phôi. 樽酒家貧只舊醅。
Khẳng dữ lân ông tương đối ẩm, 肯與鄰翁相對飲,
Cách ly hô thủ tận dư bôi. 隔籬呼取盡餘杯。
Dịch nghĩa:
Nhà ở phía nam hay phía bắc đều (ở trong) con nước của mùa xuân, - Chỉ thấy những bầy âu ngày ngày bay đến. – Con đường hoa chưa từng có duyên với vị khách nào để quét dọn, - Cánh cửa bồng nay mới bắt đầu vì bạn ,đã mở ra. (c.1-4)
Mâm cơm ăn, vì chợ ở xa, chỉ có hai món! – Chén rượu của nhà nghèo chỉ là rượu cũ chưa lọc. – Thường cùng ông lão hàng xóm đối ẩm, - Cách hàng rào gọi to: đem hết chén rượu còn lại( qua đây)!. (c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
KHÁCH ĐẾN.
Nước xuân: nhà bắc,nhà nam,
Ngày ngày thấy đến chỉ đàn âu thôi.
Đường hoa chẳng quét đón người!
Cửa bồng nay mới mở rồi vì anh !
Chợ xa hai món: mâm ăn,
Nhà nghèo chén rượu cũ sàng lọc đâu!
Uống cùng ông xóm với nhau,
“Rượu còn đem hết”, cách rào kêu to!
Chú thích:
- xá 舍: quán trọ, nhà nghỉ ,nhà ở ,thôi ,ngưng, lời nói khiêm nhượng như “tệ xá”,”hàn xá”,”xá đệ “....
- đãn 但: lời chuyển câu (nhưng mà, song, hễ, nếu, chỉ...)
- hoa kính 花徑: con đường nhỏ hay đường tắt có trồng hoa...
- bồng môn 蓬門: cửa ngõ nhà nghèo hay người ở ẩn đan bằng cỏ bồng hay cỏ tranh...
- kim thủy 今始: nay mới bắt đầu, nay khởi đầu...
- vị quân 為君: vì anh, vì bạn...
- bàn xan 盤餐: mâm cơm, bữa cơm...
- vô kiêm vị 無兼味: không có hơn hai món trong bữa cơm, bữa cơm chỉ có hai món...
- chỉ cựu phôi 只舊醅: chỉ là rượu cũ chưa được lọc...
- khẳng: thường hay, được cho, bằng lòng cho...
Bài 74
ĐĂNG CAO 登高
Phong cấp thiên cao, viên khiếu ai, 風急天高猿嘯哀,
Chử thanh sa bạch, điểu phi hồi. 渚清沙白鳥飛回。
Vô biên lạc diệp tiêu tiêu há, 無邊落葉蕭蕭下,
Bất tận Trường Giang cổn cổn lai. 不盡長江滾滾來。
Vạn lý bi thu thường tác khách, 萬里悲秋常作客,
Bách niên đa bệnh độc đăng đài. 百年多病獨登臺。
Gian nan khổ hận phồn sương mấn, 艱難苦恨繁霜鬢,
Lao đảo Tân Đình trọc tửu bôi. 潦倒新停濁酒杯。
Dịch nghĩa:
Gió thổi gấp rút nơi trời cao,vượn hú buồn bã , - Bến sông nhỏ, nước trong trẻo với cát trắng và đàn chim bay trở về . – Lá cây rụng xuống ào ạt không hết bao giờ ! – Dòng Trường Giang nước cuồn cuộn trôi đi không dứt! (c.1-4)
Ở nơi muôn dặm xa ,thường vẫn làm kẻ không nhà thương nhớ mùa thu, - Cả đời nhiều bệnh, một mình lẻ loi lên đài cao. – Gian nan và khổ hận ,mái tóc đã đầy sương! – Nghiêng ngã nơi Tân Đình với chén rượu đục! (c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
LÊN CAO.
Trời cao, gió vội, vượn gào,
Chim về bãi sạch, trắng màu cát phơi.
Ào ào lá rụng không nguôi!
Trường Giang cuồn cuộn nước trôi chẳng ngừng.
Thu sầu ,khách trọ dặm muôn,
Cả đời lắm bệnh, cô đơn lên đài.
Tóc sương: gian khó khổ dày,
Tân Đình rượu đục chén vầy ngã nghiêng!
Chú thích:
** Đỗ Phủ làm bài thơ này vào năm 767 , nhân tiết Trùng dương khi ở Quỳ Châu và mất đi ba năm sau. Theo phong tục người Trung Hoa ,tiết Trùng dương thường lên vùng núi đồi hay leo đài cao để uống rượu. Bài thơ đã cho thấy tâm tư của một con người có cuộc sống “gian nan, khổ hận” nghiêng ngã suốt một đời. Đồng thời bài thơ cũng là hình ảnh của một nhà thơ phải chịu nhiều nỗi bi thương của kẻ bị biếm trích phải thường xuyên đi xa...
- phong cấp 風急: gió thổi ào ạt gấp gáp...
- khiếu ai 嘯哀: gào, hú ai oán, đau thương buồn bã...
- vô biên 無邊: không bờ bến, không ngừng nghỉ, sự lớn lao...
- tiêu tiêu 蕭蕭: tiếng gió hiu hiu, tiếng ngựa hí, thưa thớt, sơ sài...
- Trường Giang 長江: đây là con sông dài nhất Trung Hoa cũng như của vùng châu Á. Tên cũ của Trường Giang là Dương Tử giang 扬子江 , chỉ đoạn hạ lưu của Trường Giang đổ ra biển Hoa Đông. Ngày nay ,người Trung Hoa thống nhất một tên là Trường Giang.Sông phát nguyên từ vùng Thanh Hải dài 6.385 km,chảy ra Hoa Đông.
- cổn cổn 滾滾: nước chảy cuồn cuộn...
- bi thu 悲秋: mùa thu buồn bã ,sầu khổ...
- tác khách 作客: khách trọ xa nhà, người sống xa quê ,người làm khách nhà người khác...
- bách niên 百年: trăm năm hay một đời người đời người. v.v...
- phồn sương mấn 繁霜鬢: mái tóc hai bên dày dặc (phồn), nhiều màu sương có nghĩa là tóc đã nhuốm bạc nhiều...
- lao đảo 潦倒: nghiêng ngã ,khốn đốn ,đi không vững ,sống buông tuồng, sống bất đắc chí....
- Tân Đình 新停: thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Hoa. Khi nhà Tấn sắp mất,các tôi thần họp nhau uống rượu ở nơi này. Mọi người trong tiệc rượu đều rơi lệ. Đây chỉ nỗi đau xót trước thời đại nhất là giai đoạn An Lộc Sơn đánh chiếm kinh thành khiến Đường Huyền Tông phải chạy lánh qua đất Thục....
Bài 75
KIẾN HUỲNH HỎA 見螢火
Vu Sơn thu dạ huỳnh hỏa phi, 巫山秋夜螢火飛,
Liêm sơ xảo nhập tọa nhân y. 簾疏巧入坐人衣。
Hốt kinh ốc lý cầm thư lãnh, 忽驚屋裡琴書冷,
Phục loạn thiềm biên tinh tú hi. 復亂檐邊星宿稀。
Khước nhiễu tỉnh lan thiêm cá cá, 卻繞井闌添個個,
Ngẫu kinh hoa nhị lộng huy huy 偶經花蕊弄輝輝。
Thương giang bạch phát sầu khan nhữ, 滄江白發愁看汝,
Lai tuế như kim quy vị quy? 來歲如今歸未歸。
Dịch nghĩa:
Đêm mùa thu ở Vu Sơn,những con đom đóm bay lượn, - Rèm thưanên khéo lọt vào đậu trên áo người đang ngồi. – Bỗng nhiên kinh sợ vì trong phòng với đàn và sách lạnh lẽo, - Bay trở lại bên hiên nhà hỗn loạn như các vì sao thưa thớt !(c.1-4)
Lại còn (bay) quanh hàng rào cái giếng hết con này lại thêm con kia! – Tình cờ bay qua nhụy hoa liền đùa giỡn với ánh sáng rực rỡ. – Tóc đã bạc, ở dòng sông Thương, buồn bã nhìn bọn mày! – Năm đến vào dịp này đã quay về lại chưa? (c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
THẤY CON ĐOM ĐÓM.
Núi Vu đóm lượn đêm thu,
Áo người ngồi đậu, rèm thưa khéo vào.
Sợ phòng đàn sách lạnh sao!
Loạn bay thưa thớt sao trời hiên bên.
Quay vòng bên giếng càng thêm,
Chợt nơi sáng rỡ giỡn liền nhụy hoa.
Thấy mày ,sầu tóc trắng nhòa,
Về chưa, năm đến như là hôm nay?
Chú thích:
- Vu Sơn 巫山: thời Chiến quốc,quận Vu có Vu Sơn, Vu Hiệp thuộc nước Sở.Năm 277TCN , thời Tần Chiêu Tương vương trở thành huyện Vu Sơn. Nay là một thị trấn thuộc tỉnh Trùng Khánh ,Trung Hoa.( xem thêm: Đỗ Phủ: Thu hứng kỳ nhất)
- liêm sơ 簾疏: rèm treo cửa sổ với mành tre thưa thớt, ruồi bọ... v.v... có thể len qua bay vào...
- xảo nhập 巧入: khéo léo xâm nhập ,khéo đi vào...
- hốt kinh 忽驚: bỗng nhiên sợ hãi ,bất chợt kinh sợ...
- ốc lý 屋裡: phía bên trong của căn phòng...
- thiềm biên 檐邊: rìa bên, mép hiên nhà (biên) hoặc của mái nhà(thiềm)...
- khước nhiễu tỉnh lan 卻繞井闌: lại nhiễu quanh hàng rào của cái giếng...
- thiêm cá cá 添個個: thêm vào cái này, cái kia, thêm con này rồi con kia...
- ngẫu kinh 偶經: tình cờ đi qua...
- huy huy 輝輝: ánh sáng rực rỡ...
- Thương Giang 滄江: tức sông Thương Lang 滄浪 hay còn gọi là Hán Thủy 漢水 ,là một nhánh của sông Dương Tử 扬子江 (Trường Giang) của Trung Hoa...
- khan nhữ 看汝: nhìn thấy mày(nhữ)...
- lai tuế 來歲: năm lại đến , đến năm sau...
- quy vị quy 歸未歸: đã quay về lại chưa? (vị: chưa, không, lời nói, câu hỏi chưa nhất định).
(Lần đến: THƠ ĐỖ PHỦ - bài 76, 77 và 78)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét