Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2022

Thơ Đỗ Phủ: Bài 45, 46 và 47

 


THƠ ĐỖ PHỦ: BÀI 45, 46 VÀ 47
Thầy Dương Anh Sơn 

Bài 45 

Đăng Nhạc Dương lâu                                              登岳陽
  
Tích văn Động Đình thuỷ,                                         昔聞洞庭水,
Kim thướng Nhạc Dương lâu.                                    今上岳陽樓。
Ngô Sở đông nam sách,                                             吳楚東南坼,
Càn khôn nhật dạ phù.                                               乾坤日夜浮。
Thân bằng vô nhất tự,                                                 親朋無一字,
Lão bệnh hữu cô chu.                                                 老病有孤舟。
Nhung mã quan san bắc,                                            戎馬關山北,
Bằng hiên thế tứ lưu.                                                  憑軒涕泗流。 
Đỗ Phủ (năm 768)                                                     杜 甫  

Dịch nghĩa:
Trước đây nghe nói về nước của hồ Động Đình; Nay đã lên đến lầu Nhạc Dương. Vùng đất Ngô ,Sở chia ra làm hai phía ở hướng đông nam, trời đất đêm ngày thuận theo dòng trôi đi (c.1-4). Người thân, bạn bè không một chữ( thư từ hỏi han)! Thân già ốm đau nơi chiếc thuyền con đơn độc. Vùng núi non biên ải phía bắc lại binh đao! Tựa hiên nhà, nước mắt nước mũi cứ chảy tuôn! 

Tạm chuyển lục bát:

Lên lầu Nhạc Dương.

Xưa nghe hồ nước Động Đình,
Nhạc Dương lầu ấy nay lên đây rồi!
Đông nam Ngô Sở chia đôi,
Đêm ngày trời đất thuận xuôi theo dòng. 
Người thân một chữ cũng không,
Ốm đau già lão con thuyền lẻ loi.
Ngựa binh ải bắc tơi bời,
Tựa hiên mắt mũi tuôn rơi đầm đìa! 

Chú thích:
- Động Đình thủy 洞庭: hay còn gọi là Động Đình hồ 洞庭湖 là một hồ lớn do các hồ Đông Động Đình, Mục Binh, Đại Thông, Hoành Lĩnh... thông nhau tạo nên. Đây là một hồ lớn nhất của Trung Hoa nằm ở phía đông bắc tỉnh Hồ Nam giúp điều hòa mực nước của sông Dương Tử tức Trường Giang.
- Nhạc Dương lâu 岳陽樓: lầu này là một trong ba lầu nổi tiếng  của Trung Hoa cùng với Hoàng Hạc lâu và Đằng Vương các, nằm ở cửa tây thành Nhạc Dương bên hồ Động Đình của tỉnh  Hồ Nam.
- sách : chia tách, nứt ra vỡ đôi, tách làm hai...
- càn khôn 乾坤: quẻ Càn và quẻ khôn trong Kinh Dịch tượng trưng cho trời và đất.
- phù : thuận dòng xuôi đi, quá, hão, không thực, nổi trên mặt nước...
- thế tứ 涕泗:  nước mắt , nước mũi....

Bài 46 

Xuân vọng                                                                     春 望 
 
Quốc phá sơn hà tại,                                                      國破山河在,
Thành xuân thảo mộc thâm.                                          城春草木深。
Cảm thì hoa tiễn lệ,                                                        感時花濺淚,
Hận biệt điểu kinh tâm.                                                  恨別鳥驚心。
Phong hoả liên tam nguyệt,                                           烽火連三月,
Gia thư để vạn câm (kim).                                             家書抵萬金。
Bạch đầu tao cánh đoản,                                                白頭搔更短,
Hồn dục bất thăng trâm.                                                渾欲不勝簪。
Đỗ Phủ (năm 757)                                                         杜 甫  

Dịch nghĩa:
Nước đã bị tan vỡ, núi sông vẫn còn đó. Thành trì vào xuân cỏ cây dày dặc, rậm rì! Cảm thương cho thời thế, hoa vẩy lệ ướt đẫm. Chim chóc e sợ, giận ghét sự chia lìa. (c.1-4) Khói lửa báo tin giặc đến liên tiếp trong ba tháng. Thư nhà đáng giá vạn đồng. Gãi đầu tóc bạc càng thêm ngắn ngủi. Vẫn còn muốn cài trâm nhưng không làm được. (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:

TRÔNG NGÓNG MÙA XUÂN.

Nước tan ,sông núi còn đây!
Thành xuân dày dặc, cỏ cây rậm rà.
Thương thời, hoa vấy lệ nhòa,
Trong lòng sợ hãi, chia xa oán sầu.
Ba trăng - lửa khói tiếp nhau,
Tiền muôn đáng giá gửi trao thư nhà!
Cào đầu, tóc ngắn bạc pha!
Muốn cài trâm chẳng được là nữa đây!

Chú thích:
phá 破:  tàn phá, hư hỏng, phá vỡ, tan vỡ, rách nát, bửa ra....
- thâm 深: rậm rạp, dày dặc..... 
cảm thì 感時: cảm thương thời thế, thời cuộc...
- phong hỏa 烽火: hỏa từ trước công nguyên, các triều đại Trung Hoa vẫn thường bị các bộ tộc phía bắc tràn qua biên ải để vào trung nguyên quấy phá. Các triều đình T.H. đã cho lập các "phong hỏa đài 烽火臺 " dọc đường biên giới để khi có giặc đến quân canh sẽ đốt lò đài cho có khói lửa để kịp thời báo tin cho các vùng kề cận báo tin về cho triều đình
- tiễn : thấm ướt, vấy ướt, vẩy ướt....
- để : đáng giá, mạo phạm, chạm đến, đại để, chống lại, chặn lại,  quẳng, ném...
- tao : cào, gãi, quấy nhiễu, tao loạn....
- hồn : vẩn đục, hồn hậu, đều cùng, ngu ngốc, nước vọt lên, hoàn toàn, vẫn còn...
- thăng : vật trang sức trên đầu, được, thắng lợi, tốt đẹp, gánh vác, chịu đựng, hơn, giỏi, chiếm ưu thế, vượt lên...

Bài 47

Xuân dạ hỉ vũ                                                                春夜喜雨  

Hảo vũ tri thì tiết                                                            好雨知時節,
Đương xuân nãi phát sinh.                                             當春乃發生。
Tuỳ phong tiềm nhập dạ,                                               隨風潛入夜,
Nhuận vật tế vô thanh.                                                   潤物細無聲。
Dã kính vân câu hắc,                                                      野徑雲俱黑,
Giang thuyền hoả độc minh.                                          江船火獨明。
Hiểu khan hồng thấp xứ,                                                曉看紅濕處,
Hoa trọng Cẩm Quan thành.                                          花重錦官城。
Đỗ Phủ (năm 761)                                                         杜 甫  

Dịch nghĩa:
Mưa lành biết được tiết trời. Đang mùa xuân đến là lúc sinh sôi. Cơn gió kín đáo theo vào lúc đêm tối, (Mưa) tưới ướt muôn vật nhẹ nhàng, không nghe tiếng (c.1-4) Đường quê hòa cùng những đám mây mờ mịt đen thẳm. Thuyền trên sông chỉ thấy lửa sáng. Sáng sớm thấy vùng ẩm thấp sắc hồng thắm, hoa đã nở nhiều lớp ở thành Cẩm Quang (c.5-8)
 
Tạm chuyển lục bát:

MỪNG MƯA ĐÊM XUÂN.

Mưa lành biết được tiết trời,
Đang xuân là lúc sinh sôi rộn ràng.
Vào đêm, lặng lẽ gió sang,
Thấm nhuần muôn vật nhẹ nhàng chẳng hay!
Đường quê đen tối cùng mây,
Ngọn đèn riêng sáng tỏa bày thuyền sông.
Sáng nhìn ẩm ướt sắc hồng,
Càng thêm hoa nở vùng thành Cẩm Quan.

Chú thích: 
hảo vũ 好雨: mưa lành, mưa đem lại nhiều tốt đẹp cho thời tiết, mùa màng, cuộc sống...
- nãi : đây này, là lúc, như thế, nếu, là, rồi thì, mới là, bởi vậy, ông ấy, bọn họ...
- phát sinh 發生nảy sinh, sinh sôi, nảy nở, khởi sự, làm ra, nảy ra....
- tiềm : kín đáo, lặng thầm, lặng lẽ, cất giấu, giấu kín,  ẩn, không cho ai hay biết...
- nhuận : thấm nhuần, trau chuốt, sửa sang, thêm, ẩm ướt, lời lãi, bóng mịn...
- tế : nhỏ bé, tinh tế, nhẹ nhàng, mịn màng, nhỏ nhặt...
dã kính 野徑:  đường ở vùng thôn quê nhỏ hẹp, đường tắt ở vùng quê
- câu : đều, đi theo, đi cùng, cùng, giống....
- thấp : ẩm ướt, ẩm thấp, ướt át....
- trọng 重: ướt át càng thêm, coi trọng, quyền cao, lắm, rất, quá, chuộng, nặng.....

(Lần đến: Thơ Đỗ Phủ bài 45, 46 và 47 )

Dương Anh Sơn           

       
   

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét