阮 薦 : 抑齋詩集
THỜI KỲ RA GIÚP LÊ LỢI BÌNH ĐỊNH GIẶC MINH
THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN (Khoảng 1418 – 1429)
Bài 27
QUÁ THẦN PHÙ HẢI KHẨU 過 神 符 海 口
Thần-Phù hải khẩu dạ trung qua, 神符海口夜中過,
Nại thử phong thanh nguyệt bạch hà. 奈此風清月白何.
Giáp ngạn thiên phong bài ngọc duẩn, 夾岸千峰排玉荀,
Trung lưu nhất thủy tẩu thanh xà. 中流一水走青蛇.
Giang sơn như tạc anh hùng thệ, 江山如昨英雄逝,
Thiên địa vô tình sự biến đa. 天地無情事變多.
Hồ Việt nhất gia kim hạnh đổ, 胡越一家今幸睹,
Tứ minh tùng thử tức kình ba. 四溟從此息鯨波.
Dịch Nghĩa:
Đi qua cửa biển Thần Phù vào lúc giữa khuya – Trăng sáng gió mát làm sao! - Gần bờ ngàn ngọn núi bày ra như những búp măng bằng ngọc.
- Một dòng nước chạy giữa con sông như con rắn xanh (c.1-4) – Núi sông vẫn như thuở nào mà anh hùng đã mất - Trời đất hững hờ, có nhiều việc thay đổi – Nay may mắn được trông thấy Hồ Việt một nhà - Bốn biển từ nay đã im hơi sóng kình (c.5-8).
Tạm chuyển lục bát:
QUA CỬA BIỂN THẦN PHÙ
Thần Phù qua cửa giữa đêm,
Gió trong, trăng sáng, êm làm sao đây!
Ngàn non măng ngọc phô bày,
Rắn xanh nước chảy xuôi ngay giữa dòng.
Non sông cũ, vắng anh hùng,
Đất trời thay đổi nhiều luôn hững hờ.
Một nhà may thấy Việt-Hồ,
Sóng kình bốn bể lặng lờ từ nay.
Chú thích:
- Thần Phù 神 符: xem chú thích bài 13. (Cửa biển ở huyện Nga Sơn, Thanh Hóa)
- nại thử, 奈此: nại hà: làm sao đây, thế nào đây.
- bài 排: phô bày, sắp xếp hàng lối.
- ngọc duẩn 玉荀: măng tre, măng trúc mới nhú xanh như ngọc.
- tẩu thanh xà 走青蛇: con rắn xanh đang đi.
- như tạc 如昨: như cũ, như những việc đã qua.
- thệ 逝: đi không trở lại, mất đi.
- vô tình 無情: không quan tâm đến tình cảm người khác, hững hờ...
- Hồ Việt 胡越: tên hai nước xưa ở Trung Hoa. Một ở phía bắc và một phía nam. Nguyễn Trãi đã ngụ ý trong hai câu cuối này: Cương vực nước nào riêng nước đó nhưng biết hòa hợp tôn trọng nhau sẽ giữ được hòa bình tránh được họa nước lớn dùng sức mạnh hiếp đáp nước yếu hơn (kình ba: cá voi và sóng cả)
- đổ 睹: xem thấy, nhìn thấy.
- tùng thử 從此: từ rày, từ đó, do đó...
- tức 息: ngừng, thôi.
Bài 28
VỌNG DOANH 望 瀛
Vọng Doanh đầu mộ hệ ngâm thuyền, 望瀛投暮繫吟船,
Thi cảnh liêu nhân vãn hứng khiên. 詩景撩人晚興牽.
Dục Thúy vũ tình phong tự ngọc, 浴翠雨晴峰似玉,
Đại An triều trướng thủy như thiên. 大安潮漲水如天.
Y y viễn thụ thanh yên lý. 依依遠樹青煙裏,
Diểu diểu bình sa bạch điểu tiền 渺渺平沙白鳥前.
Tam thập niên tiền hồ hải thú, 三十年前湖海趣,
Tư du kỳ tuyệt thắng Tô tiên. 茲遊奇絕勝蘇仙.
Dịch nghĩa:
Buộc thuyền vào bến Vọng Doanh lúc chiều tối, phong cảnh và thơ gợi hứng cho người theo vào cảnh chiều - Đỉnh núi Dục Thúy sau khi mưa tạnh giống như ngọc - Ở Đại An nước triều dâng lên cao tựa như trời (c.1-4) – Hàng cây xa xa dáng mềm mại ở trong làn khói xanh – Bãi cát bằng phẳng xa mờ, phía trước có bầy chim trắng – Thú vui cảnh biển hồ ba chục năm trước - Cuộc chơi đây thêm tuyệt vời hơn hẳn họ Tô (c.5-8).
Tạm chuyển lục bát:
VỌNG DOANH
Vọng Doanh chiều đến thuyền neo,
Cảnh thơ gợi hứng người theo chiều tà.
Tạnh mưa, Dục Thúy ngọc ngà,
Đại An triều dậy, nước hòa trời mây.
Dáng mềm khói biếc hàng cây,
Mờ xa bãi cát, chim bầy trắng phô.
Ba mươi năm thú biển hồ,
Cuộc chơi thêm tuyệt, họ Tô sao bằng!
Chú thích:
- Vọng Doanh 望贏: tên bến thuyền ở Ninh Bình. (瀛 Doanh: biển; Vọng doanh: ngắm biển).
- đầu mộ 投暮: hòa vào cảnh chiều (đầu: hòa hợp, chui vào, ném vào...).
- hệ 繫: cột, neo lại.
- ngâm thuyền 吟船: thuyền thơ, thuyền chở các khách ngao du, ngắm cảnh trí sông hồ.
- liêu 撩: gợi, khiêu gợi, khiêu khích, quấy rối.
- khiên 牽: dắt theo, đưa đẩy.
- Dục Thúy 浴翠: tức núi Non Nước ở Ninh Bình. Về sau Trương Hán Siêu về ở ẩn nơi đây, có tên mới là Dục Thúy. Ông là một danh thần thời nhà Trần.
- tự 似: tương tự, tựa, giống như, tương tợ.
- Đại An 大安: tên cửa biển Nam Định.
- y y 依依: dáng mềm mại.
- diểu diểu 渺渺: xa xôi, mù khơi, xa tít.
- tư 茲: càng thêm, đây, ở đây.
- tuyệt thắng 絕勝: tuyệt vời hơn hẳn.
- Tô tiên 蘇仙: Nguyễn Trãi đề cập đến Tô Đông Pha, nhà thơ lớn thời Tống khi bị lưu đày đã có lần ghé qua sông Xích Bích ca ngợi cảnh đẹp vùng ngoại thành Hoàng Châu.
Bài 29
TĨNH AN VÃN LẬP 靖 安 晚 立
Đạm yên sơ vũ vãn mô hồ, 淡煙疏雨晚模糊,
Thủy sắc thiên quang bán hữu, vô. 水色天光半有無.
Vạn cổ càn khôn thanh cảnh trí, 萬古乾坤清景致,
Hải sơn vị ngã xuất tân đồ. 海山為我出新圖.
Dịch nghĩa:
Cơn mưa nhỏ vào lúc chiều muộn lờ mờ khói nhạt – Ánh trời, sắc nước như có như không – Muôn đời cảnh trời đất đều trong sáng,lắng đọng – Núi non, biển khơi vì ta mà ra đời bức tranh mới mẻ.
Tạm chuyển lục bát:
ĐỨNG NGẮM CHIỀU Ở TĨNH AN
Mưa chiều khói nhạt lờ mờ,
Có không: sắc nước lửng lơ ánh trời.
Đất trời cảnh lắng muôn đời,
Bức tranh mới vẽ biển khơi non ngàn .
Chú thích:
- Tĩnh An 靖安: trước là vùng đất Yên Bang. Khi nhà Minh thôn tính nước ta đổi tên là Tĩnh An. Nay ở vùng Quảng Ninh.
- đạm yên 淡煙: khói lơ thơ, khói nhạt.
- mô hồ 模糊: lờ mờ, không rõ nét.
- bán hữu, vô 半有無: lúc có, lúc không (mờ mờ, tỏ tỏ)
- vạn cổ 萬古: muôn đời, muôn thuở, mãi mãi.
- càn khôn 乾坤: một quẻ trong bát quái chỉ vũ trụ, trời đất.
- thanh 清: trong trẻo, trong lắng, sáng sủa trong vắt, trong sáng.
- xuất tân đồ 出新圖: ra đời bức tranh mới vẽ.
(Lần đến ƯTTT bài 30, 31 và 32)
Dương Anh Sơn