Bài 21
HẠ TIỆP (KỲ NHỊ) 賀 捷 (期二)
Gian thần tặc tử tội nan dung 奸臣賊子罪難容,
Đáo để chung đầu hiến võng trung. 到底終投憲綱中.
Cùng nhưỡng khởi kham diên suyễn tức, 窮壞豈堪延喘息,
Đại đình ưng dĩ tấu phu công. 大庭應已奏膚功.
Giác thanh vạn lý khê sơn nguyệt, 角聲萬里溪山月,
Kỳ cước thiên nham thảo mộc phong. 旗腳千岩草木風.
Tứ hải vĩnh thanh tòng thử thủy, 四海永清從此始,
Phù tang tảo biện quải thiên cung. 扶桑早辨掛天弓.
Dịch nghĩa:
Bọn tôi thần gian trá làm giặc khó tha thứ được - Rốt cùng cũng phải
đưa đầu vào lưới – Nơi vùng đất tận cùng há chịu để cho kéo dài hơi thở gấp gáp và thoi thóp ! - Ở triều đình đã báo dâng tin công lớn rồi (c.1-4) - Tiếng tù và vang muôn dặm khe núi dưới ánh trăng - Cỏ cây ngàn núi gió làm lay động dưới bóng cờ - Từ nay, bốn biển sẽ mãi mãi được lặng yên – Đã sớm tách ra đem treo cây cung trời trên cây phù tang (c.5-8).
Dịch thơ:
MỪNG THẮNG TRẬN (Bài 2)
Tôi gian làm giặc khó tha,
Rốt cùng lưới pháp phải sa vào tròng.
Dài hơi, thở gấp đất cùng
Triều đình công lớn báo dâng tin rồi.
Khe trăng muôn dặm vang còi,
Bóng cờ nghìn núi gió vời cỏ cây.
Mãi yên bốn bể từ nay,
Cành phù tang sớm treo đây cung trời.
Chú thích:
- đáo để 到底: đến tận cùng.
- đầu 投: chui vào, ném vào.
- hiến võng 憲綱: lưới pháp luật.
- diên 延: dài, bước chân dài.
- câu 3: ở nơi cuối đất xa xôi chỉ kéo dài (diên) hơi thở gấp và thoi thóp thôi. Đây chỉ các bộ tộc vùng xa xôi chống đối triều đình không thể nào kéo dài được lâu. ( suyễn tức 喘息: hơi thở gấp, bệnh suyễn).
- tấu phu công 奏膚功: dâng tấu công trạng to lớn (phu: to lớn, đẹp đẽ).
- giác thanh 角聲: tiếng còi làm bằng sừng trâu ,còn gọi là tù và...
- khê sơn 溪山: suối khe trong núi.
- cước 腳: chân, dưới chân, dưới bóng, bám vào bên dưới
- kỳ cước 旗腳: dưới bóng cờ.
- nham 岩: vách núi hiểm trở. Chỉ chung các ngọn núi.
- vĩnh thanh 永清: mãi mãi được trong lắng, được yên ổn.
- thử thủy 此始: bắt đầu từ lúc này.
- phù tang 扶桑: Chữ phù tang còn có cách viết 榑桑.Theo thần thoại
Trung Hoa, mặt trời mọc nơi loài cây tên là phù tang ở Biển Đông. Tống Ngọc nhà thơ bên T.H (người nước Sở thời Chiến quốc rất điển trai và giỏi từ phú ) trong bài Đại Ngôn Phú có câu : “Loan cung quải phù tang” (Cây cung treo trên cây phù tang) chỉ việc chiến chinh đã xong nên vũ khí đem cất đi . Nước Nhật Bản ở phía đông của mặt trời mọc và dân Nhật vẫn gọi nước của mình là Phù Tang , có nguồn cội từ mặt trời 日本.
- tảo biện quải 早辨掛: sớm tách ra và treo lên (biện: tách, chia ra).
- thiên cung 天弓: là vũ khí bắn mũi tên do trời ban để chống giặc, dẹp yênloạn lạc (nên phải trả lại cho trời). Mặt khác, công việc giữ yên bờ cõi đã xong, thái bình trở lại nên cung thương nói chung và vũ khí cho việc chiến chinh xếp cất kho.
Bài 22
HẠ TIỆP (KỲ TAM) 賀 捷 (期三)
Thánh triều nhu viễn mẫn hôn ngu, 聖朝柔遠憫昏愚,
Nại nhĩ vô tri tự vẫn khu. 奈爾無知自殞軀.
Lũy thế cừu thâm lân cảnh oán, 累世仇深鄰境怨,
Khi thiên tội đại quỷ thần tru. 欺天罪大鬼神誅.
Mạc tương tiền thế ban kim đại, 莫將前世扳今代,
Bất tác trung thần hiệu nghịch tù. 不作忠臣效逆囚.
Vi báo hậu lai phiên trấn giả, 為報後來藩鎮者,
Chinh luân phúc triệt tại tiền đồ. 征輪覆轍在前途.
Dịch nghĩa:
Triều đình có vua sáng suốt làm cho nơi xa xôi được yên ổn, thương
xót kẻ mê mờ ngu tối – Sao các ngươi không biết đến để mà tự hại thân mình - Đời chất sâu cừu hận, láng giềng chung quanh thù oán - Dối trời là tội rất lớn, quỷ thần sẽ tru diệt chẳng tha (c.1-4) - Chớ lôi chuyện đời trước vào đời nay - Không làm người tôi trung mà theo làm kẻ tội đồ phản nghịch - Vì thế, báo cho kẻ làm việc trấn giữ về sau – Dấu vết bánh xe chinh chiến lăn đi của con đườngphía trước đã đổ kia rồi (c.5-8).
Dịch thơ:
MỪNG THẮNG TRẬN (Bài 3)
Vua lo yên chốn mê xa,
Các ngươi chẳng biết để mà hại thân.
Đời chồng sâu cảnh oán tràn.
Dối trời tội lớn quỷ thần dẹp ngay!
Chớ lôi đời trước vào nay,
Tôi trung chẳng khứng, theo bầy tù lao.
Báo ai trấn giữ về sau,
Dấu xe lăn trước đổ nhào đường đi!
Chú thích:
- thánh triều 聖朝: triều đình có vua sáng suốt.
- nhu viễn 柔遠: làm cho nơi xa được yên ổn (nhu: yên ổn, thuận theo, yếu mềm...).
- mẫn 憫: lo buồn thương xót...
- hôn ngu 昏愚: tối tăm, mê mờ, ngu dốt.
- vẫn khu 殞軀: (軀 khu: thân thể, hình vóc ,tấm thân) thân thể bị hại,
mất mát (vẫn).
- lũy thế 累世: đời thêm chất chồng phiền lụy (累 lụy: mệt, phiền lụy,
một âm là “lũy” và “lụy” (trói buộc).
- khi thiên 欺天: lừa dối trời.
- tru 誅: diệt, dẹp, đánh, trách phạt, trừ bỏ.
- ban kim đại 扳今代: lôi kéo làm thay đổi thời nay.
- hiệu 效: noi theo, bắt chước, trao cho.
- nghịch tù 逆囚: bọn phản nghịch bị tù tội
- phiên trấn 藩鎮: giữ những vùng đất còn thấp kém ở xa xôi.
- luân 輪: bánh xe, tròn, ngang dọc, cao đẹp.
- phúc 覆: sụp đổ, xét lại, thất bại - phúc triệt: dấu vết bánh xe lăn (đi) qua đã sụp đổ.
- tiền đồ 前途: con dường phía trước, chỉ tương lai.
Bài 23
HẠ TIỆP (KỲ TỨ) 賀 捷 (期四)
Khi thiên võng thượng vị thiên cao, 欺天罔上謂天高,
Thiên võng khôi khôi cánh mạc đào. 天網恢恢更莫逃.
Hộ ngoại trùng sơn không thiết hiểm, 戶外重山空詔險,
Lâm gian thê điểu bất quy sào. 林間棲鳥不歸巢.
Man khê lộ viễn vu loan ngự, 蠻溪路遠紆鸞馭,
Ngọc trướng thâm mưu xuất hổ thao. 玊帳深謀出虎韜.
Tứ hải chỉ kim câu thiếp tĩnh, 四海只今俱帖靜,
Dự tri hậu dật bổn tiên lao. 預知後逸本先勞.
Dịch nghĩa:
Dối lừa vua bảo là trời cao - Lưới trời rộng lớn chẳng thể trốn tránh
được – Núi non trùng điệp, cửa ải sắp bày hiểm trở cũng vô ích, chẳng làm gì được – Chim cũng không bay về được tổ trong rừng (c.1-4) - Đường nơi khe núi vùng xa xôi trắc trở cho xe vua đi - Ở nơi trướng ngọc, việc ra quân hùng mạnh đã có mưu sâu - Bốn biển từ nay đều được yên ổn - Biết là muốn được an nhàn về sau phải chịu gian lao nhọc nhằn trước (c.5-8).
Dịch thơ:
MỪNG THẮNG TRẬN (Bài 4)
Dối vua : lừa bảo trời cao,
Lưới trời lồng lộng tránh sao được rày!
Cửa non cũng hão hiểm bày,
Chim về rừng chẳng được ngay tổ rồi.
Kiệu loan khe suối xa xôi,
Quân hùng, trướng ngọc mưu người sâu xa.
Từ nay bốn biển thái hòa,
Biết rằng nhọc trước, sau là nhàn thôi!
Chú thích:
- khi 欺: lừa dối, dối gạt.
- võng 罔: lưới, võng, lừa dối, mờ tối, không được.
- vị 謂: lời báo, gọi là, còn là, vì, với cùng.
- khôi khôi 恢恢: rộng lớn, bao trùm, lồng lộng.
- đào 逃: tránh né, bỏ đi, quên mất.
- không 空: hão ,không làm được, trống rỗng ,hư không, bầu trời, đạt đến sự giác ngộ (không môn)
- thiết hiểm 詔險: sắp đặt ,bày biện cho hiểm trở để ngăn kẻ địch
- thê 棲 thê: chỗ ở, chỗ đậu, nghỉ lại của chim.
- man 蠻: người Hán gọi miệt thị, coi thường các bộ tộc phía nam xa xôi là “man” hoặc “man di” (mọi rợ) và gọi các bộ tộc phương bắc là rợ “Hồ” v.v... Ở đây chỉ nơi cách trở và xa xôi.
- vu 紆: quanh co, khúc khuỷu.
- loan ngự 鸞馭: kiệu hoặc xe chở vua có chạm, vẽ hình chim loan.
- hổ thao 虎韜: phép dụng binh cho hùng mạnh (như con hổ trong rừng núi). Hổ Thao tương truyền là tên cuốn binh thư nổi tiếng của Thái Công Vọng 太公望 Khương Tử Nha 姜子牙 đời nhà Tây Chu 西周 (440-256 TCN) làm ra gồm có: Văn Thao, Vũ Thao, Long Thao, Hổ Thao, Báo Thao và Khuyển Thao
- câu thiếp tĩnh 俱帖靜: đều được yên ổn, đều ổn định.
- dật 逸: nhàn rỗi, ẩn dật, lầm lỗi, bị sổng ra, buông thả...
(Lần đến: Bài 24, 25, 26 )
Dương Anh Sơn