THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU - NAM TRUNG TẠP NGÂM Tập 2
Thầy Dương Anh Sơn
NAM TRUNG TẠP NGÂM
(Tập 2)
Bài 5
THU CHÍ 秋至
Hương Giang nhất phiến nguyệt, 香江一片月,
Kim cổ hứa đa sầu. 今古許多愁.
Vãng sự bi thanh trủng, 往事悲青塚,
Tân thu đáo bạch đầu. 新秋到白頭.
Hữu hình đồ dịch dịch, 有形徒役役,
Vô bệnh cố câu câu. 無病故搆搆.
Hồi thủ Lam Giang phố, 回首藍江浦,
Nhàn tâm tạ bạch âu. 閒心謝白鷗.
Dịch nghĩa:
Một mảnh trăng mỏng manh bên dòng sông Hương đã gợi nên nhiều nỗi sầu buồn xưa nay. Những nấm mồ xanh cỏ làm cho thương cảm bao chuyện đã qua. Mùa thu mới tới nơi mà mái đầu đã bạc trắng (c.1-4). Có thân, có hình khiến cho phải vất vả, lao đao; chẳng mang bệnh đau cớ sao lưng cứ lom khom, còng xuống?! Quay đầu về bến sông Lam, dẫu trong lòng thích được sự an nhàn đành phải tạ từ đàn chim âu trắng (c.5-8).
Tạm chuyển lục bát:
MÙA THU ĐẾN
Sông Hương một mảnh trăng gầy,
Gợi lên lắm nỗi xưa nay buồn sầu.
Mồ xanh chuyện cũ thương đau,
Mùa thu mới đến, mái đầu bạc phơ.
Có thân vất vả bơ phờ,
Cớ sao chẳng bệnh khiến cho lưng còng.
Dòng Lam ngoảnh lại bến sông,
Bỏ đàn âu trắng tấm lòng nhàn đây.
Chú thích:
** Đây là bài thơ Nguyễn Du làm ra khi được thăng chức Đông Các học sĩ, tước Du Đức Hầu vào làm việc ở triều đình Huế, nơi có dòng sông Hương chảy qua trước kinh thành (1805).
- phiến 片: mảnh miếng, một chiếc, một nửa, mỏng manh.
- hứa 許: nghe theo, gợi nên, hứa hẹn.
- trủng 塚: trủng: gò đất, nấm mồ.
- hữu hình 有形: những gì trông thấy được, hiện rõ ra bên ngoài. Cũng dùng để chỉ thân hình con người.
- đồ dịch dịch 徒役役: khiến cho phải vất và, khổ cực.
- cố 故: khiến cho, cớ sao, cố ý, cho nên, vốn là...
- câu câu 搆搆: lưng còng xuống, dáng đi lom khom.
- tạ 謝: từ chối, lui, bỏ đi, tàn tạ, cảm tạ.
Bài : 6, 07, 08, 09 và 10
MỘNG ĐẮC THÁI LIÊN (Ngũ thủ) 夢得採蓮(五首)
一
Khẩn thúc phù điệp quần, 緊束蚨蝶裙,
Thái liên trạo tiểu đĩnh. 採蓮棹小艇.
Hồ thuỷ hà xung dung, 湖水何浺瀜,
Thủy trung hữu nhân ảnh. 水中有人影.
二
Thái thái Tây Hồ liên, 採採西湖蓮,
Hoa thực câu thướng thuyền. 花實俱上船.
Hoa dĩ tặng sở uý, 花以贈所畏,
Thực dĩ tặng sở liên. 實以贈所憐.
三
Kim thần khứ thái liên, 今晨去採蓮,
Nãi ước đông lân nữ. 乃約東鄰女.
Bất tri lai bất tri, 不知來不知,
Cách hoa văn tiếu ngữ. 隔花聞笑語.
四
Cộng tri liên liên hoa, 共知憐蓮花,
Thùy giả liên liên cán? 誰者憐蓮幹.
Kì trung hữu chân ti, 其中有真絲,
Khiên liên bất khả đoạn. 牽連不可斷.
五
Liên diệp hà thanh thanh, 蓮葉何青青,
Liên hoa kiều doanh doanh. 蓮花嬌盈盈.
Thái chi vật thương ngẫu, 採之勿傷藕,
Minh niên bất phục sinh. 明年不復生.
Dịch nghĩa:
Bài 1: Xăn chiếc quần hình cánh bướm rồi chèo chiếc thuyền nhỏ để hái sen. Nước hồ sâu rộng dàn trải nơi nơi và bên dưới nước như có hình ảnh người ở trong đó.
Bài 2: Hái sen ở Hồ Tây. Gương hoa và hoa đểu đem lên để trên thuyền. Hoa để đem tặng cho người mình kính sợ; còn gương sen để tặng cho người mình thương yêu. Ai là người yêu cuống hoa sen đây?
Bài 3: Sáng nay đi hái hoa sen do có hẹn với cô gái hàng xóm ở phía đông. Chẳng biết là cô ấy có đến hay không. Bỗng nghe cách hàng hoa có tiếng râm rang nói nói, cười cười.
Bài 4: Nhiều người đều yêu thích hoa sen. Ở bên trong có những sợi tơ thật bền cứ vương vấn không dứt đi được.
Bài 5: Lá sen sao mãi xanh tươi? Hoa sen dáng vẻ yêu kiều đẹp xinh xắn như nàng con gái đáng yêu. Hái sen đừng để hỏng rễ sen vì năm đến sẽ không mọc lại nữa!
Tạm chuyển lục bát:
NẰM MƠ THẤY HÁI SEN
Bài 1
Xăn quần cánh bướm gọn gàng,
Chèo con thuyền nhỏ hái làn sen tươi.
Nước hồ dàn trải nơi nơi,
Dưới hồ có dáng bóng người trong đây.
Bài 2
Hái sen hái ở Hồ Tây,
Gương cùng hoa để lên ngay con thuyền.
Sợ người nên tặng hoa sen,
Gương sen dành tặng người mình thương yêu.
Bài 3
Sáng nay đi hái hoa sen,
Hẹn cô hàng xóm ở liền phía đông.
Chẳng hay có đến hay không?
Cách hàng hoa tiếng râm râm nói cười.
Bài 4
Hoa sen ai cũng yêu thôi,
Cuống sen yêu thích là người nào đây?
Sợi tơ thật có trong này,
Vấn vương chẳng thể dứt ngay được nào!
Bài 5
Lá sen tươi thắm xanh xanh,
Hoa sen dáng vẻ xinh xinh đẹp bày.
Hái đừng làm hỏng rễ dây,
Sang năm chẳng mọc ra cây được nào!
Chú thích:
- khẩn thúc 緊束: xắn lại cho gọn, gói lại.
- phù điệp quần 蚨蝶裙: quần ống rộng xòe ra như cánh bướm.
- đĩnh 艇: thuyền nhẹ, nhỏ mà dài chở được một, hai người.
- xung dung 浺瀜: nước lênh láng đầy khắp nơi, sông sâu và rộng.
- thực 實: gương sen, có nhiều hạt sen trên bề mặt tròn.
- câu 俱: đều, cùng...
- cộng tri 共知: nhiều người biết đến.
- kiều 嬌: người con gái đẹp ,dáng đẹp yêu kiều đáng yêu...
- doanh doanh 盈盈: người con gái dáng vẻ xinh xắn yểu điệu đáng yêu.
- ngẫu 藕: rễ dày của cây hoa sen, còn gọi là ngó sen.
(Lần đến Bài 11 ,12 ,13 )
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét