Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2024

Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du - Bài 25, 26, 27 Và 28

 


THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU - BÀI 25, 26, 27 VÀ 28
Thầy Dương Anh Sơn 

THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU
TẬP II : NAM TRUNG TẠP NGÂM

Bài 25

SƠN TRUNG TỨC SỰ                                                             山中即事

Điệp điệp tằng loan thạch tác đôi,                                             疊疊層巒石作堆,
Yên la bố địa mật nan khai.                                                       煙蘿布地密難開.
Hốt phùng hãi thú thụ gian xuất,                                               忽逢駭獸樹間出,
Tri hữu tiều phu lâm hạ lai.                                                        知有樵夫林下來.
Thiêu dã tân ngân thanh thảo tận,                                              燒野新痕青草盡,
Ỷ sơn cựu kính bạch vân thôi.                                                   倚山舊徑白雲催.
Sơn linh cố tuyệt khinh phì lộ,                                                   山靈故絕輕肥路,
Biến liệt nguy cương dữ hiểm nhai.                                          遍列危岡與險崖.

Dịch nghĩa:

Những ngọn núi đá nhọn và cao chồng chất hàng hàng lớp lớp. - Khói núi và những đám dây leo bày bố dày đặc khắp mặt đất làm cho việc mở lối đi khó khăn. - Chợt gặp con thú sợ hãi từ trong lùm cây chạy ra mới hay có người đốn củi từ rừng đi xuống.(c.1-4) Cánh đồng cỏ xanh bị cháy trụi lủi, dấu vết còn mới mẻ. - Lối mòn dựa vào lưng núi mây trắng dồn lại giăng tỏa. - Thần núi cố ý ngăn dứt đường đi những người làm giàu béo tốt, - nên mới bày ra khắp nơi những đồi cao hay những sườn núi nguy hiểm.(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

NHỮNG SỰ VẬT TRƯỚC MẮT TRONG NÚI

Núi chồng đá nhọn hàng hàng,
Dây leo dày đất khó khăn mở đường.
Lùm cây gặp thú sợ tuôn,
Biết người đốn củi từ rừng xuống đây.
Đồng xanh đốt trụi dấu bày,
Lối mòn dựa núi đùn mây trắng ngần.
Kẻ giàu thần núi cố ngăn,
Non cao, vách núi hiểm giăng khắp rồi.

Chú thích:

** Đây là bài thơ có lẽ được làm ra nhân dịp Nguyễn Du xin tạm nghỉ việc quan(làm Cai Bạ Quảng Bình năm Kỷ Tỵ -1809) hai tháng vào mùa thu Nhâm Thân 1812 để lo việc xây mộ cho người anh là Nguyễn Nễ. Và nhân tiện, Tố Như đã vào rừng núi đi săn tìm lại nguồn vui thú thủa nào còn nghêu ngao vùng núi Hồng sông Lam (xem Thanh Hiên Tiền Hậu Tập)

- tức sự 即事: những sự việc hay cảnh sắc xảy ra trước mắt...

- điệp điệp 疊疊: chồng chất, dày đặc.

- tằng 層: tầng lớp, hàng lối.

- loan 巒: núi cao và nhọn.

- đôi 堆: đắp cao lên, chồng lên nhau.

- yên la 煙蘿: một loại dây leo bò trên mặt đất hoặc cây cối.

- bố 布: vải dệt bằng cây đay hoặc gai, bày ra, phân tán.

- mật 密: che kín, dày đặc, rậm, gần gũi...

- ngân 痕: vết sẹo, dấu vết.

- thôi 催: xô đẩy, dồn lại, thúc dục.

- khinh phì 輕肥: do câu “khinh cừu, phì mã” (áo cừu nhẹ, ngựa béo) chỉ những kẻ giàu sang, ăn ngon mặc đẹp.

- cương 岡: đồi cao, gò núi.

- nhai 崖: vách núi, sườn núi.


Bài 26


ĐỘ LINH GIANG                                                                     渡灵江


Bình sa tận xứ thuỷ thiên phù,                                                   平沙盡處水天浮,

Hạo hạo yên ba cổ độ thu.                                                         浩浩煙波古渡秋.

Nhất vọng tân nhai thông cự hải,                                               一望津涯通巨海,

Lịch triều cương giới tại trung lưu.                                           歷朝彊界在中流.

Tam quân cựu bích phi hoàng diệp,                                           三軍舊壁飛黄葉,

Bách chiến tàn hài ngoạ lục vu.                                                 百戰殘骸臥綠蕪.

Bắc thướng thổ dân mạc tương tị,                                             北上土民莫相避,

Táp niên tiền thị ngã đồng châu.                                                卅年前是我同州.

Dịch nghĩa:

Ở cuối bãi cát bằng phẳng là nơi trời và nước trôi nổi, bồng bềnh. - Bến cũ vào mùa thu khói và sóng nước mênh mông. - Nhìn xa xa, cửa sông nối liền với biển cả rộng lớn bao la. - Trải qua nhiều triều, ranh giới (bắc nam) nằm ở giữa dòng chảy của con sông.(c.1-4) Những chiếc lá vàng bay bay trên tường lũy cũ của ba quân. - Những hài cốt tàn tạ của trăm trận đánh nằm trong đám cỏ xanh rì hoang vu. - Những người dân của vùng đất phía bắc chớ xa lánh ta. - Ba mươi năm trước cũng cùng châu quận với ta thôi!(c.5-8)


Tạm chuyển lục bát:


QUA LINH GIANG

Nước trời cuối bãi nổi trôi,

Bến xưa, khói sóng thu trời mênh mông.

Cửa sông nối biển vời trông,

Chia ranh, vạch cõi giữa sông mấy đời.

Ba quân lũy cũ lá rơi,

Xương tàn trăm trận nằm phơi xanh rì.

Dân bờ bắc chớ lánh đi,

Ba mươi năm trước ta thì cùng châu!


Chú thích:

- Linh Giang 泠江: tức sông Gianh, là con sông chia hai miền nam bắc hay là “đàng trong” (do chúa Nguyễn cai quản) và “đàng ngoài” (chúa Trịnh cai quản) dưới thời Trịnh Nguyễn phân tranh nằm ở Quảng Bình.

- hạo hạo 浩浩: mênh mông, rộng lớn.

- độ 渡: đi qua, bến sông.

- tân nhai 津涯: bến bờ, cửa sông, bờ sông...

- cự hải 巨海: biển rộng lớn, bao la...

- lịch triều 歷朝: trải qua các triều đại vua chúa, lịch sử các triều đại

- cương giới 彊界: nơi phân chia ranh giới lãnh thổ các nước.

- bích 壁: dựng đứng, bức vách, sườn núi dốc đứng, lũy đắp bằng đất hay đá để ngăn quân giặc...

- lục vu 綠蕪: vùng cỏ mọc hoang vu xanh rì.

- tị 避: tránh, lánh xa.

- táp niên 卅年: ba mươi năm.


Bài 27


THÀNH HẠ KHÍ Mà                                                              城下棄馬

Thùy gia lão mã khí thành âm,                                                  誰家老馬棄城陰,

Mao ám bì can sấu bất câm.                                                      毛暗皮乾瘦不禁.

Thạch lũy thu hàn kinh thảo đoản,                                            石壘秋寒經草短,

Sa trường nhật mộ trận vân thâm.                                              沙場日暮陣雲深.

Cơ lai bất tác cầu nhân thái,                                                       饑來不作求人態,

Lão khứ chung hoài báo quốc tâm.                                            老去終懷報國心.

Nại đắc phong sương toàn nhĩ tính,                                           耐得風霜全爾性,

Mạc giao ky trập tái tương xâm.                                                莫教羈縶再相侵.

Dịch nghĩa:

Nhà ai có con ngựa già bỏ phế ở chân thành tối tăm. - Lông sạm, da khô gầy ốm không chịu nổi! - Lũy xây bằng đá vào mùa thu lạnh lẽo với lối đi bằng cỏ cụt ngủn. - Trời chiều mây giăng kín chốn sa trường với những trận chiến.(c.1-4) - Cơn đói kéo đến, con ngựa cũng không làm vẻ cầu xin người. - Ngựa đã già nhưng vẫn trọn lòng lo việc báo ơn nước. - Mày đã chịu được gió sương thì hãy giữ vẹn toàn cái tính trời cho. - Chớ để cương đai hàm thiếc trói buộc thêm lần nữa.(c.5-8)


Tạm chuyển lục bát:


NGỰA BỎ CHÂN THÀNH

Dưới thành ai bỏ ngựa già?

Da khô lông sạm gầy gò chẳng kham,

Lũy thu lối cỏ lạnh căm,

Chiều hôm bãi chiến mây giăng kín trời.

Đói mòn cũng chẳng cầu người,

Tấm lòng báo nước già đời trọn lo.

Gió sương giữ tính trời cho,

Dây cương chớ để buộc gô lại mày!


Chú thích:

- khí 棄: bỏ phế, bỏ quên, bỏ đi.

- thành âm 城陰: nơi âm u, tối tăm ở chân của thành trì.

- bất câm 不禁: không chịu nổi, chẳng kham được, quá đỗi.

- thạch lũy 石壘: chỉ lũy Thầy, là thành lũy làm bằng những viên đá xếp chồng lên nhau có khi đắp đất sét để làm thành lũy. Để đối phó với sự tấn công mạnh mẽ của nhà Trịnh ở Đàng Ngoài, Đào Duy Từ được chúa Nguyễn Phúc Nguyên kính trọng gọi bằng Thầy ,giao cho nhiệm vụ xây Lũy Nhật Lệ (hay còn gọi là Lũy Động Hải hoặc Trấn Ninh) kéo dài từ chân núi ra đến cửa sông Nhật Lệ và Lũy Trường Dục (nằm địa phận Đồng Hới ,Quảng Bình) bắt đầu xây dựng vào năm 1630,1631. Còn lũy thứ ba do học trò Đào Duy Từ là Nguyễn Hữu Dật xây dựng từ 1634-1661 có tên là Lũy Trường sa (hay là Lũy Đồng Hới) dài 7 km ở hữu ngạn sông Nhật Lệ ,Quảng Bình.

- kinh thảo đoản 經草短: đường đi cỏ cằn cỗi, cụt lủn trên chiến lũy.

- trận 陣: trận chiến, đánh nhau.

- nhân thái 人態: do câu “nhân tình, thế thái” nghĩa là tình cảm và thái độ của con người trong cuộc đời.

- chung hoài 終懷: lo nghĩ suốt đời.

- nhĩ 爾: mày, ngươi, nó...

- tính 性: tính tình, bản tính tự có của mỗi loài.

- ky 羈: dàm thiết buộc miệng ngựa, trói buộc.

- trập 縶: buộc chân hoặc cổ con ngựa.


Bài 28


PHÁO ĐÀI                                                                                炮臺

Nam bắc xa thư khánh đại đồng,                                               南北車書慶大同,

Pháo đài hư thiết thổ thành đông.                                              炮臺虛設土城東.

Sơn băng thạch liệt thành do tráng,                                           山崩石烈城猶壯,

Hán đoạt Tần tranh sự dĩ không.                                               漢奪秦爭事已空.

Tạc giả đại khuy sinh vật đức,                                                  昨者大虧生物德,

Nhĩ lai bất quý sát nhân công.                                                   邇來不貴殺人功.

Thanh bình thì tiết vô tranh chiến,                                             清平時節無爭戰,

Ngưu độc ưu sừ chính trọng nông.                                            牛犢耰耡正重農.


Dịch nghĩa:

Mừng cho phía nam và bắc đã cùng chung một thể chế. - Cái pháo đài giờ bỏ không ở phía đông thành lũy làm bằng đất. - Núi bị sạt lở, đá bị tan nát nhưng thành vẫn còn vững vàng. - Chuyện nhà Tần, nhà Hán tranh đoạt cũng chẳng còn.(c.1-4) - Trước đây, cái pháo đài đã làm hại nhiều sinh mạng do thiếu đức hiếu sinh muôn vật. - Giờ đây, có quí gì chuyện giết người để lập công nữa. - Thời buổi thanh bình không còn chiến trận tranh giành, - chính là lúc coi trọng nghề làm nông với con trâu, con nghé, cái dầm, cái bừa để cày ải.(c.5-9)


Tạm chuyển lục bát:


PHÁO ĐÀI

Bắc nam mừng chữ xe cùng,

Pháo đài bỏ phế phía đông lũy thành.,

Thành còn, đá núi tan tành,

Chuyện Tần, chuyện Hán đoạt tranh xong rồi.

Trước đây thiếu đức hại đời,

Giờ đây chẳng quí giết người lấy công.

Thời bình chiến trận không còn,

Nghé, trâu dầm ải trọng nông đáng làm.


Chú thích:

** Đây là bài thơ Nguyễn Du làm ở Quảng Bình khi đi thăm Lũy Thầy.

Nhân nói về pháo đài nơi này, ông đã mượn hình ảnh nó để lên án chiến tranh nam bắc thời Trịnh Nguyễn phân tranh gây ra biết bao cái chết của binh lính và dân thường.

- pháo đài 炮臺: chỗ cao và được che chở chắc chắn để đặt súng bắn đạn pháo có sức công phá mạnh xuống bên dưới xa xa.

- xa thư 車書: do câu 車同軌,書同文 (xa đồng quỹ, thư đồng văn-Trung Dung, Khổng Tử) nghĩa là xe cùng một cỡ, sách vở chữ viết cùng một kiểu, chỉ việc đất nước thống nhất và cùng chung một thể chế.

- hư thiết 虛設: bày ra bỏ không dùng đến.

- băng 崩: núi sạt lở.

- liệt 烈: tan nát, xé ra.

- tráng 壯: vững vàng, mạnh mẽ, nhanh nhẹn.

- khuy 虧: giảm bớt, thiếu vắng.

- sinh vật đức 生物德 : đức hiếu sinh muôn vật, lòng thương yêu muôn loài.

- ưu 耰: cái dầm xới đất để gieo hạt (ruộng lúa dùng lỗi 耒 tức cái cày trâu kéo).

- sừ 耡: cái bừa dùng bừa ải đất cho đều để gieo hạt.


(Lần đến: NAM TRUNG TẠP NGÂM bài 29, 30, 31 và 32)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét