Thứ Sáu, 16 tháng 8, 2024

Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du - Tập 2 - Nam Trung Tạp Ngâm Bài 37, 38, 39 Và 40

 


THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU - TẬP 2 : NAM TRUNG TẠP NGÂM - BÀI 37, 38, 39 VÀ 40
Thầy Dương Anh Sơn


Bài 37

TÂN THU NGẪU HỨNG                                                        新秋偶興

Giang thành nhất ngọa duyệt tam chu,                                      江城一臥閱三周,
Bắc vọng gia hương thiên tận đầu.                                            北望家鄉天盡頭。
Lệ Thủy, Cẩm Sơn giai thị khách,                                             麗水錦山皆是客,
Bạch vân hồng thụ bất thăng thu.                                              白雲紅樹不勝秋。
Thử thân dĩ tác phàn lung vật,                                                   此身已作樊籠物,
Hà xứ trùng tầm hàn mạn du.                                                    何處重尋汗漫遊。
Mạc hướng thiên nhai thán luân lạc,                                         莫向天涯嘆淪落,
Hà nam kim thị đế vương châu.                                                何南今是帝王州。

Dịch nghĩa:

Một lần nằm ở thành sông này trải qua ba năm tròn. Ngóng về tận chân trời phương bắc là quê nhà. Ở vùng Lệ Thủy, Cẩm Sơn ta chỉ là người khách thôi! Đám mây trắng hoặc những cây màu lá hồng đã cho thấy vẫn chưa hết mùathu.(c.1-4)

Tấm thân này phải chịu giam hãm trong lồng đan (không còn được thong dong, tự do). Biết tìm lại lần nữa chốn nào để tự do rong chơi, không có gì trói buộc? Chớ hướng về chân trời mà than thở cho việc trôi dạt nữa. Phía nam con sông, nay đã là vùng đất của vua rồi!(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

CHỢT HỨNG MÙA THU TỚI

Thành sông nằm hết ba năm,
Trông về tận bắc xa xăm quê nhà.
Cẩm Sơn, Lệ Thủy khách xa,
Cây hồng, mây trắng còn là thu đây!
Lồng đan giam giữ thân này,
Chốn nào tìm lại rộng bày rong chơi.
Chớ than trôi dạt góc trời,
Nam sông là đất vua rồi từ nay.

Chú thích:

Đây là bài thơ Nguyễn Du làm ra khi giữ chức Cai bạ tại Quảng Bình từ 1809 đến 1813 nơi có huyện Lệ Thủy, có dòng sông Nhật Lệ chảy ngang qua và có Cẩm Sơn (núi Cẩm) nằm giữa thành Đông Hải (bên sông Nhật Lệ, còn gọi là Giang Thành).
- duyệt 閱: trải qua, xem xét, tóm gọn, dung dưỡng...
- chu 周: một vòng khép kín, hết, chấm dứt, kín đáo. Tam chu: ba vòng quay của trái đất tức ba năm tròn...
- thiên tận đầu 天盡頭: đầu cuối chân trời, chỉ sự xa xôi.
- thăng 勝: hết, đảm nhận, thắng lợi, đẹp hơn. Ở đây “bất thăng thu”
nghĩa là mùa thu không hết, tức là vẫn còn mùa thu.
- phàn lung vật 樊籠物: vật dùng để giam giữ làm bằng tre hay củi đan kết lại. Đồng thời cũng có nghĩa là sự mất tự do, bị giam hãm.
- trùng tầm: tìm lại lần nữa . Trong câu này, Tố Như muốn nhắc đến
thời kỳ lánh nạn tránh sự tranh giành, chinh chiến giữa Trịnh Nguyễn, rồi giữa Tây Sơn và Nguyễn Ánh khiến ông phải ở ẩn nơi núi Hồng sông Lam quê nhà .(xem Thanh Hiên Thi Tập đã đăng). Ít nhiều khi ở chốn này, ông đã có một khoảng thời gian ung dung, thảnh thơi khác với thời kỳ ra làm quan nhà Nguyễn bây giờ! (xem câu 8, bài 40 bên dưới)
- hàn mạn 汗漫: không gì trói buộc (hàn: âm của “hãn” và “hạn” có
nghĩa mồ hôi, sự tan vỡ, đi không trở lại...)
- đế vương châu 帝王州: vua Gia Long đã xếp Quảng Bình là một trong bốn dinh trực thuộc kinh sư (Huế). Nguyễn Du khi mới làm quan đã nhìn thấy những hệ lụy ,vướng bận từ chốn quan trường nên mong muốn muốn trở về quê cũ để làm vườn tược ẩn dật nhưng tấm thân giờ đã như cá chậu chim lồng (phàn lung vật) vì nơi nào cũng nằm trong tay của nhà vua ví như Quảng Bình hay cả nước đều là đất của triều đình, của nhà vua....

Bài 38

THU NHẬT KÝ HỨNG                                                           秋日寄興

Tây phong tài đáo bất qui nhân,                                                西風纔到不歸人,
Đốn giác hàn uy dĩ thập phần.                                                   頓覺寒威已十分。
Cố quốc sơn hà khan lạc nhật,                                                   故國山河看落日,
Tha hương thân thế thác phù vân.                                             他鄉身世托浮雲。
Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị,                                                 忽驚老境今朝是,
Hà xứ thu thanh tạc dạ văn?                                                      何處秋聲昨夜聞。
Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập,                                              自哂白頭欠收拾,
Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân.                                         滿庭黃葉落紛紛。

Dịch nghĩa:

Cơn gió từ phía tây vừa đến với người chưa chịu trở về. Chợt thấy ngay cái lạnh lẽo gấp mười lần. Nhìn non sông nước cũ trong buổi chiều tàn. Chốn quê người tấm thân này trong cõi đời gửi gắm cho áng mây trôi nổi.(c.1-4).

Bỗng thấy sợ hãi cho cảnh về già lúc sáng sớm nay. Đêm qua nghe tiếng thu ở nơi chốn nào đây? Cười cho mình đầu đã bạc, vụng về chuyện sắp xếp hay thu vén. Đầy sân những chiếc lá vàng rơi rụng tơi bời. (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

GỬI NIỀM HỨNG NGÀY THU

Gió tây đến, khách chẳng về,
Bỗng nhiên thấy lạnh tái tê mười phần.
Chiều tàn nước cũ non sông,
Quê người thân thế gửi tầng mây bay.
Cảnh già chợt sợ sáng nay!
Đêm qua nghe tiếng thu vầy chốn nao?
Bạc đầu vụng sắp cười khào,
Lá vàng rơi rụng ào ào đầy sân.

Chú thích:

- ký 寄: gửi gắm, trao gửi, giao phó, nương nhờ...
- bất qui nhân 不歸人: người chưa trở về, người còn bận rộn chuyện làm quan hoặc trong vòng vây của danh lợi...
- hàn uy 寒威: sức mạnh của cái lạnh,uy thế của cái lạnh, rất lạnh.
- thân thế 身世: tấm thân trong cuộc đời đã trải qua...
- thác 托: gửi gắm, giao phó...
- cảnh 境: cảnh ngộ, nơi chốn, cõi, cương giới.
- sẩn 哂: cười mỉm, cười nhẹ nhàng...
- khiếm 欠: thiếu sót, không đủ, nợ nần...
- thu thập 收拾: thu vén, nhặt nhạnh, thu xếp, sắp xếp, tom góp...

Bài 39

GIẢN CÔNG BỘ CHIÊM SỰ TRẦN (Nhị thủ)                      柬工部詹事陳(二首)


Thanh sơn ngoại hữu bất qui nhân,                                           青山外有不歸人,
Sơn bắc sơn nam tận bạch vân.                                                 山北山南盡白雲。
Thất nguyệt hựu phùng thu đáo nhãn.                                       七月又逢秋到眼,
Thiên nhai không đái lão tùy thân.                                            天涯空带老隨身。
Bách niên cổ lũy yên hà hợp,                                                    百年古壘煙霞合,
Nhất đái hàn sa thảo thụ phân.                                                  一带寒沙草樹分。
Ỷ biến lan can vô dữ ngữ,                                                         倚徧欗杆無與語,
Kỷ hồi kinh tọa ức Trần Tuân.                                                   幾回驚坐憶陳遵。

Dịch nghĩa:

Rặng núi xanh ở ngoài kia đã có người chưa (từ quan) trở về. Những ngon núi phía bắc hay nam đều giăng mây trắng. Tháng bảy lại gặp mùa thu đến trước mắt. Cái già đeo tấm thân phải uổng công nơi góc trời.(c.1-4)

Trăm năm khói mù tụ lại nơi thành lũy cổ. Một dải cát lạnh lẽo phân chia cỏ và cây. Dựa vào khắp lan can ở hiên nhà không có ai cùng trò chuyện. Mấy lần ngồi giật mình nhớ đến ông Trần Tuân. c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

GỬI CHIÊM SỰ BỘ CÔNG HỌ TRẦN

(Bài 1)

Người không về lại non xanh,
Mây non nam bắc trắng tinh khắp rồi,
Gặp thu tháng bảy mắt vời,
Đeo theo già lão góc trời uổng thân.
Trăm năm lũy cổ khói vần,
Lạnh tanh dải cát chia phần cỏ cây.
Tựa hiên trò chuyện ai nầy?
Mấy lần mình giật, ngồi đây nhớ Trần.

Chú thích:

** Bài thơ này Nguyễn Du làm ra khi đương chức Cai Bạ ở Quảng Bình. Người được đề cập là ông Trần Văn Tuân từng làm đến chức Tham Tri Bộ Lại thời vua Gia Long ,cùng thời Nguyễn Du. Chiêm sự là chức quan trước đây của ông Tuân, chuyên lo việc cung ứng cho dinh của thái tử trong cung gọi là Chiêm sự phủ 詹事府.
- bất qui nhân 不歸人: xem CT bài 38.
- không 空: uổng phí, uổng công, sáo rổng, hão, hết sạch, trống rỗng, nghèo, vắng vẻ...
- cổ lũy 古壘: lũy xưa cũ. Đây chỉ Lũy Thầy (do Đào Duy Từ xây dựng) ở Quảng Bình.Nơi đây từng xảy ra những trận đánh lớn giữa quân chúa Trịnh và chúa Nguyễn thời Trịnh Nguyễn phân tranh, cũng như giữa quân Tây Sơn và Nguyễn Ánh sau này...
- vô dữ ngữ: (dữ: cùng, với, kịp, chơi thân, thân tình, tham dự...; ngữ: lời nói, chuyện trò) không có người thân thiết để trò chuyện... Ở đây, Tố Như xem Trần Văn Tuân như người bạn thân thiết để có thể nói chuyện như những kẻ “tri âm, tri kỷ “...
- Trần Tuân 陳遵: tự là Mạnh Công, người đời Hán bên Trung Hoa là một người phóng khoáng rất mến khách. Thời này, có người trùng tên họ với Trần Tuân, đi đâu cũng xưng là Trần Mạnh Công, khiến nhiều người phải giật mình nên gọi kẻ ấy là “kinh tọa” (ngồi mà giật cả mình) Nguyễn Du dùng điển tích này đề ca ngợi tính tình của Chiêm Sự họ Trần có tên trùng với Trần Tuân đời Hán.

Bài 40

GIẢN CÔNG BỘ CHIÊM SỰ TRẦN                                      柬工部詹事陳


Thanh phong niểu niểu tự giang tân,                                         清風嫋嫋自江盡,
Minh nguyệt thanh sơn thướng hải tần.                                     明月青山上海矉。
Nan đắc tương phùng như thử dạ,                                             難得相逢如此夜,
Khả liên đồng thị vị qui nhân.                                                   可憐同是未歸人。
“Âm phù” tuế vãn sinh tiên đố,                                                 陰符歲晚生仙蠹,
U thất thu hàn hiện quỉ lân.                                                       幽室秋寒現鬼燐。
Dạ độc minh minh “Chiêu ẩn phú”,                                          夜讀明明招隱賦,
Hồng Sơn tàm phụ nhất sơn vân.                                              鴻山慚負一山雲。

Dịch nghĩa:

Từ nơi bến sông, cơn gió mát trong nhẹ nhàng thổi. Trên bãi biển, vầng trăng tỏa sáng lên ngọn núi xanh. Khó được gặp nhau như đêm nay. Khá thương thay đều là những người chưa (từ quan) trở về! (c1-4)

Cuốn sách “Âm phù” năm tháng đi qua đã sinh sản những con mọt tiên! Căn phòng vào mùa thu lạnh lẽo tối tăm hiện ra những con ma trơi lập lòe. Ban đêm, đọc bài phú “Chiêu ẩn” có ý tứ sáng láng, cảm thấy thẹn thùng đã phụ lòng đám mây bay trên ngọn núi Hồng.(c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

GỬI CHIÊM SỰ BỘ CÔNG HỌ TRẦN

(Bài 2)

Nhẹ êm gió mát bên sông,
Non xanh, bãi biển sáng vầng trăng cao.
Như đêm nay khó gặp sao!
Chưa về thương kẻ cùng nhau thế này.
“Âm phù” sinh mọt năm chày,
Phòng mùa thu tối lạnh bày ma trơi.
Đêm xem “Chiêu ẩn” sáng ngời,
Thẹn thùng phụ đám mây nơi núi Hồng.

Chú thích 

- niểu niểu 嫋嫋:dáng mềm mại nhỏ nhắn, nhẹ nhàng, quanh quẩn,
khẽ lay động, gió vi vu, dìu dặt.... Có khi viết là 裊裊 âm đọc là
niểu niểu hay niệu niệu.
- vị qui nhân 未歸人: cùng nghĩa “bất qui nhân” (xem CT bài 39).
- âm phù 陰符: sách cổ bên Trung Hoa bàn về việc tu tiên có tên là
“Âm Phù Kinh”.
- quỉ lân 鬼燐: ánh lân tinh chớp nháy của các sinh vật lập lòe như
quỉ hiện hình mà dân gian gọi là “ma trơi”.
- Chiêu ẩn phú 招隱賦: bài phú có tên là “Chiêu ẩn sĩ” do các học
trò của Hoài Nam Tiểu Sơn đời Hán làm ra để kêu gọi các ẩn sĩ
còn đang đi ở ẩn ra giúp vua ,giúp nước.

* * *

CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ MỤC LỤC CỦA BẢN DỊCH TẬP 2: NAM TRUNG TẠP NGÂM
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Nam Trung Tạp Ngâm: NTTN
2. Bắc Hành Tạp Lục: BHTL
3. Trung Hoa: T.H

MỤC LỤC                                                                      Trang
Vài nét về Nam Trung Tạp Ngâm                                      3
Bài 1: Phượng Hoàng lộ thượng tảo hành                          6
Bài 2: Ngẫu thư công quán bích (Bài 1)                             7
Bài 3: Ngẫu thư công quán bích (Bài 2)                             8
Bài 4: Ngẫu thư công quán bích (Bài 3)                             9
Bài 5: Thu chí                                                                    10
Bài 6, 7,8, 9, 10: Mộng đắc thái liên                                  11
Bài 11: Tống nhân                                                              13
Bài 12: Vọng Thiên Thai Tự                                              14
Bài 13: Ngẫu đề                                                                  15
Bài 14, 15, 16, 17, 18: Ngẫu hứng                                      16
Bài 19: Thủy Liên đạo trung tảo hành                                19
Bài 20: Tặng nhân                                                               20
Bài 21: Tái thứ nguyên vận                                                 21
Bài 22: Dạ tọa                                                                     22
Bài 23: Tạp ngâm                                                                23
Bài 24: Điệu khuyển                                                            24
Bài 25: Sơn trung tức sự                                                      26
Bài 26: Độ Linh giang                                                         27
Bài 27: Thành hạ khí mã                                                      28
Bài 28: Pháo đài                                                                   29
Bài 29: Giang đầu tản bộ (Bài 1)                                         30
Bài 30: Giang đầu tản bộ (Bài 2)                                         31
Bài 31: Ngẫu đắc                                                                 32
Bài 32: Đại tác cửu thú tư qui (Bài 1)                                 33
Bài 33: Đại tác cửu thú tư qui (Bài 2)                                 34
Bài 34: Tống Ngô Nhữ Sơn công xuất trấn Nghệ An         35
Bài 35: Y nguyên vận ký Thanh Oai Ngô Tứ Nguyên        36
Bài 36: Nễ giang khẩu hương vọng                                     38
Bài 37: Tân thu ngẫu hứng                                                  39
Bài 38: Thu nhật ký hứng                                                    40
Bài 39: Giản Công bộ Thiêm sự Trần (Bài 1)                     41
Bài 40: Giản Công bộ Thiêm sự Trần (Bài 2)                     42
Các chữ viết tắt & Mục lục                                                 43

(Lần đến: THƠ CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU: TẬP 3: BẮC HÀNH TẠP LỤC)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét