Thứ Năm, 31 tháng 10, 2024

Ức Trai Thi Tập Của Nguyễn Trãi - Bài 53, 54 Và 55


ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI - BÀI 53, 54 VÀ 55
Thầy Dương Anh Sơn

ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI  抑 齋 詩 集

Bài 53

MẠN HỨNG KỲ NHẤT                                                          漫 興 期 一

Thế lộ tha đà tuyết thượng điên,                                                世路蹉跎雪上巔,
Nhất sinh lạc phách cánh kham liên.                                         一生落魄更堪憐.
Nhi tôn chủng phúc lưu tâm địa,                                               兒孫種福留心地,
Ngư điểu vong tình lạc tính thiên.                                             魚鳥忘情樂性天.
Tảo tuyết chử trà hiên trúc hạ,                                                   掃雪煮茶軒竹下,
Phần hương đối án ổ mai biên.                                                  焚香對案塢梅邊.
Cố sơn tạc dạ triền thanh mộng,                                                故山昨夜纏清夢,
Nguyệt mãn Bình Than tửu mãn thuyền.                                   月滿平灘酒滿船.

Dịch nghĩa:

Vấp ngã trên đường đời như khi lội tuyết leo đỉnh núi - Một cuộc sống bơ vơ lạc lõng càng đáng thương – Cho con cháu ươm trồng cội phúc, giữ gìn lòng dạ (cho tốt đẹp) – Cá và chim quên hết tình cảm, vui với tính trời cho (c.1-4) 

Quét dọn tuyết rồi nấu nước pha trà dưới hiên trúc - Đốt hương thơm trước khóm mai bên cạnh – Núi xưa như vấn vương quấn quít trong giấc mộng trong lắng đêm qua – Bình Than trăng tỏa chiếu khắp nơi, thuyền cũng đầy rượu. (c.5-8)

Dịch thơ:

CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 1)

Đường đời vấp ngã tuyết non,
Bơ vơ một kiếp mãi còn đáng thương.
Giữ lòng con cháu phúc ươm,
Tính trời chim cá vui thường tình quên.
Pha trà, quét tuyết dưới hiên,
Đốt nhang trước án kề liền khóm mai.
Đêm trong, núi cũ mộng vầy,
Bình Than rượu khẳm thuyền đầy ánh trăng.

Chú thích:

- tha đà 蹉跎: lỡ thời, lần lữa, lầm lỡ, vấp ngã.
- tuyết thượng điên 雪上巔: tuyết trên vùng đỉnh núi (rất dày và khó đi).
- lạc phách 落魄: bơ vơ lạc lỏng, long đong, không nhất định.
- chủng 種: ươm trồng, giống, thóc.
- tâm địa 心地: tính tình lên quan đến lòng dạ con người.
- chử trà 煮茶: đun, nấu trà. Nấu nước chế trà để uống...
- án 對案: cái bàn dài, cái mâm, khảo sát một công việc hay công trình(đề án), hồ sơ tra cứu, nghĩ về một lời dạy hay tác động cho việc tu dưỡng (công án trong thiền tông)
- ổ 塢: dinh lũy phòng giặc, khóm, cụm có tính chất tập trung. Ổ mai: khóm hoa mai.
- mai biên 梅邊: hoa mai bên cạnh, mai kề bên.
- cố sơn 故山: núi xưa, quê xưa, quê nhà...
- triền 纏: vây bọc ,vây quanh, quấn quanh, cuốn rịt chắc...
- Bình Than 平灘: tên một bãi sông ở miền bắc nơi vua quan, các bô lão nhà Trần họp bàn cách đối phó quân Mông Cổ (Bình Than: có nghĩa là bãi sông bằng phẳng) (Xem thêm chú thích bài 80).

Bài 54

MẠN HỨNG KỲ NHỊ                                                              漫 興 期 二

Cửu vạn đoàn phong ký tích tằng                                              九萬摶風記昔曾,
Đương niên thác tỉ bắc minh bằng.                                            當年錯比北溟鵬.
Hư danh tự thán thành cơ đẩu,                                                   虛名自嘆成萁斗,
Hậu học thùy tương tác chuẩn thằng.                                        後學誰將作準繩.
Nhất phiến đan tâm chân hống hỏa,                                          一片丹心真汞火,
Thập niên thanh chức ngọc hồ băng.                                         十年清職玉壺冰.
Ưu du thả phục ngôn dư hảo,                                                     優遊且復言余好,
Phủ ngưỡng tùy nhân tạ bất năng.                                             俯仰隨人謝不能.

Dịch nghĩa:

Nhớ xưa trước, từng nương theo gió lên chín vạn dặm trời cao, - Bấy giờ đã lầm lẫn khi so sánh mình như con chim bằng biển bắc. - Tự than rằng cái danh suông cũng như sao “cơ” sao “đẩu” (không dùng được việc gì)! - Những kẻ học sau này ai sẽ lấy mình làm mẫu khuôn?! (c.1-4)

Một tấm lòng son được tôi luyện thực sự trong lò luyện thủy ngân, - Mười năm chức việc (được giao làm) rất trong sạch như băng trong bầu ngọc - Lại nói rằng ta chuộng việc rong chơi nhàn nhã, – Còn theo người luồn cúi do bất tài xin chẳng màng đến. (c.5-8)

Dịch thơ:

CẢM HỨNG LAN MAN (bài 2)

Xưa từng nương gió chín tầng,
Bấy giờ biển bắc chim bằng sánh ngang.
Than rằng “cơ”, “đẩu” danh suông,
Ai về sau học mẫu khuôn để dùng?!
Lửa chân luyện mảnh lòng son,
Mười năm bầu ngọc sạch trong chức làm.
Huống chi lại nói thích nhàn,
Theo người luồn cuối chẳng màng tài đâu?!

Chú thích: 

- cửu vạn đoàn phong 九萬摶風: nương theo gió chín vạn dặm. Do câu: “bằng đoàn cửu vạn” nghĩa là: con chim bằng bay cao chín vạn dăm. Có lẽ đây chỉ giai đọan Nguyễn Trãi phò Lê Lợi chống quân xâm lược nhà Minh được đem thi thố tài năng giúp cho công cuộc kháng Minh thắng lợi.
- thác 錯: lầm lẫn, lẫn lộn, hòn đá mài, lộn xộn, đan chéo nhau, mài giũa, tránh né, loại bỏ, tránh né...
- tỷ 比: so sánh, kén chọn, đối nhau, bì da, kịp, gần, hùa nhau...
- minh bằng 溟鵬: con chim bằng to lớn ở biển (minh).
- cơ đẩu 萁斗: Kinh Thi có câu 惟有萁不可以播楊,惟北有斗不可以挹酒漿 Duy nam hữu cơ, bất khả dĩ bá dương; duy bắc hữu đẩu, bất khả dĩ ấp tửu tương (phương nam có sao Cơ (cái nia) không thể dùng sàng sẩy được, Phương bắc có sao Đẩu (cái đấu) không thể múc rượu được). Chỉ việc “hữu danh, vô thực”, không dùng làm được
việc gì.
- chuẩn thằng 準繩: mẫu mực, mực thước, khuôn mẫu...
- chân hống hỏa 真汞火: (hống: thủy ngân) được tôi luyện thật sự trong lò lửa luyện thủy ngân.
- thanh chức ngọc hồ băng 清職玉壺冰: một chức việc đảm nhận trong sạch như bầu ngọc chứa băng thanh khiết.
- ưu du 優遊: nhàn nhã, rong chơi.
- thả phục 且復: huống chi, lại nữa.
- phủ ngưỡng 俯仰: cúi đầu, ngẩng mặt.
- tạ 謝: chẳng màng đến, từ tạ, từ chối, tàn tạ...
- bất năng 不能: không có khả năng , không có tài năng...

Bài 55

MẠN HỨNG KỲ TAM                                                             漫 興 期 三

Ô thố thông thông vãn bất lưu,                                                  烏兔匆匆挽不留,
Hồi đầu vạn sự tổng nghi hưu.                                                   回頭萬事總宜休.
Không hoa ảo nhãn miên tiêu lộc,                                             空花幻眼眠蕉鹿,
Tục cảnh kinh tâm suyễn nguyệt ngưu.                                     俗境驚心喘月牛.
Ải cốc, thê thân kham độ lão,                                                    矮屋棲身堪度老,
Thương sinh tại niệm độc tiên ưu.                                             蒼生在念獨先憂.
Bành thương Tang, Cốc đô hưu luận,                                        彭殤臧縠都休論,
Cổ vãng, kim lai lạc nhất khâu.                                                 古往今來貉一邱.

Dịch nghĩa:

Ngày (ô) và đêm (thố) qua đi vội vàng không kéo giữ lại được, – Quay đầu lại muôn việc hết thảy nên dừng lại thôi. - Mắt mờ nhìn giả tưởng là thực mơ màng chuyện lấy lá chuối che giấu hươu, - Lòng e sợ cảnh đời phàm tục như con trâu phì phò thở ánh trăng. (c.1-4) 

Nhà nhỏ của kẻ nghèo hèn là nơi thân có thể ngơi nghỉ qua tuổi già, – Khi nghĩ đến dân đen, trong lòng riêng mình lo trước. - Sống lâu (như Bành Tổ) hay chết yểu, (sống như) Tang hay Cốc, hết thảy dừng lại việc bàn bạc, - Xưa đi nay đến đều như con chồn cùng ở một gò đất. (c.5-8)

Dịch thơ:

CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 3)

Ngày qua, đêm lại chẳng dừng,
Quay đầu mọi việc rốt cùng nên thôi
Mắt hoa bụi chuối lộc vùi,
Sợ thay! Trâu thở cảnh đời trăng lên.
Già rồi ngơi nghỉ nhà hèn,
Vẫn luôn lo trước dân đen riêng lòng.
Bàn chi thọ, yểu Cốc, Tang,
Xưa đi, nay đến gò hang cáo nằm!

Chú thích:

- ô 烏: con quạ, cũng chỉ vầng ô tức mặt trời; 兔 thố: con thỏ, chỉ mặt trăng nơi có chị hằng và ngọc thố (thỏ ngọc) theo chuyện cổ tích. Ô thố 烏兔: chỉ ngày và đêm.
- thông thông 匆匆: vội vàng, nhanh nhẹn, chóng vánh.
- vãn bất lưu 挽不留: không kéo giữ lại được.
- tổng 總: thu lại, rốt cùng.
- nghi 宜: thích nghi, đáng nên, nên.
- ảo nhãn 幻眼: mắt nhìn mờ mờ, ảo ảo, nhìn cái không có thật, cái giả tưởng là thật, hoa mắt nên nhìn dễ lầm lẫn...
- miên tiêu lộc 眠蕉鹿: con hươu ngủ vùi bụi chuối. Ý lấy từ “Liệt Tử truyện 列子傳” kể chuyện người kiếm củi họ Trịnh đánh chết được một con hươu liền lấy cành cây che để dấu trong bụi chuối. Sau không nhớ chỗ giấu hươu bèn cho là nằm mơ thấy bắt được hươu.
- tục cảnh 俗境: cảnh theo thói tục trong cõi đời, cảnh đời.
- suyễn nguyệt ngưu 喘月牛: khi trăng lên, trâu thở phì phò lầm mặt trời mọc, chỉ sự lầm lẫn trong đời.
- ải ốc 矮屋: nhà cửa kẻ thấp hèn, nhà nhỏ nhoi, chỉ sự khiêm tốn.
- thương sinh 蒼生: dân đen...
- độc tiên ưu 獨先憂: riêng (mình) luôn lo trước. Nhà thơ Phạm Trọng Yêm 范仲淹 bên Trung Hoa (982-1052) trong bài Nhạc Dương Lâu Ký 岳陽樓記 có viết: “Nhiên tắc hà thời chi lạc da? Kì tất viết: Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 然 則何時而樂耶?其必曰: 先天下之憂而憂,後天下之樂而樂” (nghĩa là: lúc nào mới được vui thú ? Tất sẽ đáp rằng: Lo trước cái lo của thiên hạ, vui thú sau cái vui của thiên hạ.)
- Bành 彭: chỉ Bành Tổ, tương truyền sống lâu 700 tuổi.
- bành thương 彭殤: chỉ sự sống thọ hay chết sớm.
- Tang, Cốc 臧縠: hai nhân vật trong sách Trang Tử, Tang chăm chỉ đèn sách còn Cốc lại cứ đánh bài ham chơi, cuối cùng dê do họ chăn bị mất. Nhà thơ Tô Đông Pha khi bàn câu chuyện này có nói: Tang, Cốc tuy khác nhau (về cách sống) nhưng rốt cùng đều mất (Tang, Cốc tùy thù, cánh lưỡng vong).
- lạc 貉: chỉ loài cáo hoặc chồn...
- 貉一邱 lạc nhất khâu 貉一邱: con chồn cùng một gò đất, nghĩa là giống nhau cả khi chết đi.

(Lần đến: Ức Trai Thi Tập – Bài 56, 57)

Dương Anh Sơn


 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét