ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI - BÀI 56 VÀ 57
Thầy Dương Anh Sơn
ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI 阮廌 : 抑 齋 詩 集
Bài 56
MẠN HỨNG KỲ TỨ 漫 興 期 四
Phác tán thuần ly thánh đạo nhân, 朴散淳漓聖道湮,
Ngô nho sự nghiệp yểu vô văn. 吾儒事業杳無聞。
Phùng thời bất tác Thương Nham vũ, 逢時不作商岩雨,
Thối lão tư canh Cốc Khẩu vân. 退老思耕谷口雲。
Mỗi thán bách niên đồng quá khách, 每嘆百年同過客,
Hà tằng nhất phạn nhẫn vong quân. 何曾㇐飯忍忘君。
Nhân sinh thức tự đa ưu hoạn, 人生識字多憂患,
Pha lão tằng vân ngã diệc vân. 坡老曾云我亦云。
Dịch nghĩa:
Điều mộc mạc giản dị và sự trong sạch tốt đẹp của đạo thánh hiền đã tan tác ,xa cách từ lâu!, - Nghiệp Nho của ta đã xa vời mờ mịt không nghe tiếng tăm gì nữa! – Gặp thời cũng không làm ra mưa ở núi Thương Nham! – Khi về già lui về ở Cốc Khẩu để cày những làn mây! (c.1-4)
Vẫn thường than thở rằng (cõi đời) một trăm năm cùng nhau làm khách ghé qua! - Mỗi bữa ăn, chưa từng bao giờ nỡ lòng quên (ơn) vua. – Đời người biết chữ nghĩa sẽ có nhiều lo lắng và tai vạ! – Lão Pha từng nói thế, ta cũng nói vậy thôi! (c.5-8)
Tạm chuyển lục bát:
CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 4)
Nhạt nhòa đạo thánh tan rồi!
Nghiệp nho ta đã xa vời vắng tăm!
Chẳng làm mưa lúc Thương Nham,
Già lui Cốc Khẩu cày làn mây giăng.
Thường than làm khách trăm năm!
Vua trên chưa nỡ ngày ăn quên người!
Họa lo: biết chữ người đời,
Lão Pha từng nói, ta rồi vậy thôi.
Chú thích:
- phác tán 朴散: chất đôn hậu, giản dị, chất phác đã bị tan nát...
- thuần li 淳漓: sự trong sạch tốt đẹp (thuần) cũng mong manh, nhòa nhạt (li)...
- nhân 湮: chìm khuất, tắc nghẽn, xa cách đã lâu, tan tác... Có bản ghi là “chân 真” nghĩa là sự chân thật, cái thực trái với giả, sự thật thà...(**)
- nho 儒: chỉ những người học đạo làm người “xử kỷ tiếp vật” theo truyền thống của Khổng Tử, Trung Hoa. Sách Pháp ngôn xưa đã định nghĩa: “Người thông suốt được thiên văn ,trời đất và con người gọi là Nho”
- yểu vô văn 杳無聞: xa vời, mờ mịt (yểu) chẳng nghe tiếng tăm gì...
- Thương Nham vũ 商岩雨: mưa ở núi Phó Nham thời nhà Thương. Do chuyện vua Cao Tông (nhà Thương,Trung Hoa, khoảng 1783-1135 TCN) nằm mộng thấy người hiền bèn cho vẽ lại chân dung. Về sau tìm được Phó Duyệt ở đất Phó Nham và mời ra giúp nước. Vua tin tài năng của Phó Duyệt nên nói hơi quá lời là nếu gặp đại hạn,ông ta có thể làm mưa cứu đời.
- Cốc Khẩu vân 谷口雲: mây ở cửa động có tên Cốc Khẩu. Do chuyện Trịnh Tử Chân đời Hán, Trung Hoa đi ở ẩn nơi động Cốc Khẩu (Thiểm Tây) có mây vần vũ quanh năm, không thích danh lợi, chỉ muốn học đạo không thiết chuyện đời...
- quá khách 過客: người khách đi qua... Lý Bạch trong bài thơ Nghĩ cổ 擬古 có câu: “Sinh giả vi quá khách 生者為過客 nghĩa là: sống làm người khách ghé qua đường...”
- hà tằng 何曾: có bao giờ từng....
- nhẫn vong quân 忍忘君: nỡ lòng quên vua.
- Pha lão 坡老: tức nhà thơ Tô Đông Pha từng nói: “ Đỗ Tử Mỹ (Đỗ Phủ) đói rét lưu lạc ,miệng ăn một bữa cơm cũng chẳng quên vua (Đông Pha vân: Đỗ Tử Mỹ cơ hàn lưu lạc vị thường nhất phạn vong quân 東坡云杜子美飢寒流落未嘗一飯忘君)
- ngã diệc vân 我亦云: ta cũng nói lại như thế thôi.
** Ức Trai Tập, Hoàng Khôi phiên dịch (theo Phúc khê nguyên bản, năm Mậu Thìn, đời vua Tự Đức) UBDT PQVK đặc trách Văn Hóa xuất bản, Saigon, 1972
Bài 57
MẠN HỨNG KỲ NGŨ 漫 興 期 五
Tiểu viện âm âm thạch kính tà, 小院陰陰石徑斜,
Tiêu nhiên hoạn huống tự tăng gia. 翛然宦況似僧家。
Quan tình dị khiếp thương cung điểu, 官情易怯傷弓鳥,
Mộ ảnh nan lưu phó hác xà. 暮影難留赴壑蛇。
Mộng giác cố viên tam kính cúc, 夢覺故園 三徑 菊,
Tâm thanh hoạt thuỷ nhất âu trà. 心清活水㇐甌茶。
Hồi đầu lục thập niên tiền sự, 回頭六十年前事,
Song mấn tinh tinh lưỡng nhãn hoa. 雙鬢星星兩眼花。
Dịch nghĩa:
Viện nhỏ âm u có lối đá nghiêng nghiêng, - Chỗ quan làm vắng vẻ giống như nhà các sư tăng. – Tình cảnh làm quan dễ khiếp sợ (cũng như) cung nỏ làm chim đau đớn!, - Bóng chiều hôm khó giữ được rắn tìm về hang. (c.1-4)
Tỉnh cơn mộng nơi vườn cũ với vài hàng hoa cúc, - Tấm lòng trong
sạch ,có tiếng nước chảy và một chén trà - Những câu chuyện của sáu mươi năm trước kia (qua đi) thoáng chốc! – Mái tóc hai bên trắng phau, đôi con mắt đã mờ rồi. (c.5-8).
Tạm chuyển lục bát:
CẢM HỨNG LAN MAN (Bài 5)
Lối nghiêng ,viện nhỏ âm u!
Chốn quan vắng vẻ giống như cửa thiền.
Quan thường khiếp nỏ hại chim!
Bóng chiều khó giữ rắn tìm đến hang.
Cúc xưa, tỉnh mộng mấy hàng,
Chén trà, nước chảy, tấm lòng thanh cao.
Chốc đà sáu chục năm nào,
Đôi tròng mắt lóa,bạc phau mái đầu!
Chú thích:
- viện 院: nhà có tường thấp bao quanh gọi là viện...
- âm âm 陰陰: mờ mờ, âm u...
- thạch kính tà 石徑斜: lối đi tắt có lót đá nằm hơi nghiêng.
- tiêu nhiên 翛然: chốn riêng biệt, kín đáo, vắng vẻ, thản nhiên...v.v...
- huống 況: so sánh cái này với cái kia, huống chi, huống là....
- tự 似: giống như, tựa như.
- tăng gia 僧家: nhà của các sư tăng ở. Nơi tu hành và cư ngụ của các tăng, có khi gọi là cửa thiền.
- quan tình 官情: tình cảnh của người làm quan.
- phó hác 赴壑: tìm đến hang ổ...
- tam kính cúc 三徑 菊: vài ba dãy cúc thẳng hàng...
- hoạt thủy 活水: tiếng nước chảy (âm của “hoạt” là “quạt”. Quạt thủy: tiếng nước chảy kêu lên).
- âu trà 甌茶: chén trà...
- hồi đầu 回頭: tỉnh ngộ, chốc lát, khoảnh khắc, thoáng chốc, cự tuyệt, quay đầu nhìn lại .
- song mấn 雙鬢: hai mái tóc mai hai bên mái đầu.
- tinh tinh 星星: bạc trắng, trắng phau...
- nhãn hoa 眼花: mắt bị mờ nhìn ra chỗ có ánh sáng bị lóa,không thấy rõ...
(Lần đến: Ức Trai Thi Tập - bài 58 và 59)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét