Thứ Ba, 25 tháng 1, 2022

Thanh Hiên Thi Tập Bài 48, 49, 50

 


Thơ Chữ Hán Của Nguyễn Du: THANH HIÊN THI TẬP BÀI 48, 49, 50
Thầy Dương Anh Sơn

Bài 48  

TẠP THI (Kỳ nhất)                                                                ( 一)


Tráng sĩ bạch đầu bi hướng thiên,                                           
壯士白頭悲向天
Hùng tâm sinh kế lưỡng mang nhiên.                                     
雄心生計兩茫然
Xuân lan thu cúc thành hư sự,                                                 
春蘭秋菊成虛事
Hạ thử đông hàn đoạt thiếu niên.                                             
夏暑冬寒奪少年
Hoàng khuyển truy hoan Hồng Lĩnh hạ,                                
黃犬追歡鴻嶺下
Bạch vân ngoạ bệnh Quế Giang biên.                                     
白雲臥病桂江邊
Thôn cư bất yếm tần cô tửu,                                                   
村居不厭頻沽酒
Thượng hữu nang trung tam thập tiền.                                   
尚有囊中三十錢
Nguyễn Du                                  
                                                
         

Dịch nghĩa:

Kẻ sĩ mạnh mẽ, mái đầu đã bạc, lòng bi phẫn hướng lên trời. Tấm lòng mạnh mẽ, uy dũng cùng với kế sinh nhai: cả hai đều xa xăm mịt mờ. Hoa lan mùa xuân hay hoa cúc mùa thu giờ đã thành chuyện chẳng ra gì. Mùa hè oi bức và mùa đông lạnh lẽo đã đoạt mất tuổi trai trẻ. Với chú chó vàng đi tìm vui dưới chân dãy Hồng Lĩnh. Bên dòng sông Quế, nằm bệnh nhìn đám mây trắng. Ở nơi thôn xóm, chẳng bao giờ chán việc mua rượu, vẫn có trong bao ba mươi đồng tiền.

Tạm chuyển lục bát:


TẠP THI

Bạc đầu tráng sĩ than trời,  

Chí hùng, kế sống xa vời mờ tăm.

Ra gì thu cúc, xuân lan,

Rét đông, hè nóng tuổi xuân đoạt rồi!

Chó vàng Hồng Lĩnh tìm vui,

Quế Giang nằm bệnh mây trời trắng phau.

Ở quê mua rượu chán đâu!

Ba mươi đồng có trong bao hẳn còn.

Chú thích:   

- tráng sĩ 壯士: người có chí khí mạnh mẽ và mong làm điều lớn lao.
- hùng tâm 雄心`: lòng mạnh mẽ, ý chí cứng cỏi.
- mang nhiên 茫然: xa xôi, mờ mịt.
- hư sự 虛事: chẳng ra sao cả, không ích gì, chuyện hảo.
- yếm 厭: chán chê, chán ghét.
- tần 頻: luôn luôn, nhiều lần, nhăn mày…
- cô tửu 沽酒: mua rượu.
- nang 囊: túi đựng đồ, bao chứa đồ.

 

Bài 49  

TẠP THI (Kỳ nhị)                                                                  詩(其 二)


Hồng Sơn nhất sắc lâm bình cừ,                                             
鴻山一色臨平渠
Thanh tịch khả vi hàn sĩ cư.                                                    
清寂可為寒士居
Thiên lý bạch vân sinh kỷ tịch,                                               
千里白雲生几席
Nhất song minh nguyệt thướng cầm thư.                               
一窗明月上琴書
Tiếu đề tuần tục can qua tế,                                                     
笑啼殉俗干戈際
Giam mặc tàng sinh lão bệnh dư.                                            
緘默藏生老病餘
Diệp lạc hoa khai nhãn tiền sự,                                               
葉落花開眼前事
Tứ thì tâm kính tự như như.                                                     
四時心鏡自如如
Nguyễn Du                                                    
                            

    

Dịch nghĩa:

Dãy núi Hồng một màu soi xuống mặt nước sông phẳng lặng. Chốn thanh vắng và trong lành có thể là nơi của kẻ sĩ nghèo làm chỗ ở. Biết bao nhiêu là mây trắng ngàn dặm bay trên chỗ nằm nghỉ ngơi. Trăng sáng chiếu qua khung cửa sổ soi vào sách vở và cây đàn. Thời buổi loạn lạc, chuyện cười khóc phải theo thói đời khi giao tiếp. Tuổi già thừa bệnh phải che dấu và khép lặng tiếng để được sống còn. Chuyện lá rơi hay hoa nở đang mở ra trước mắt. Trải qua bốn mùa, tấm gương lòng vẫn luôn nguyên vẹn, không hề thay đổi.

Tạm chuyển lục bát:


TẠP THI (Bài hai)

Núi Hồng sắc tỏa mặt sông,
Sĩ nghèo chốn vắng sạch trong trú nào!
Chỗ nằm: mây trắng lắm sao!
Sách đàn cửa sổ trăng vào sáng soi.
Thói đời loạn lạc khóc cười!
Bệnh già khép tiếng, dấu đời cho xong.
Lá rơi, hoa rụng mắt trông,
Bốn mùa nguyên vẹn gương lòng chẳng thay.

Chú thích:
- cừ 渠: dòng nước, dòng sông, dòng kênh, ngòi rạch.
- thanh tịch 清 寂: trong lành và vắng lặng.
- hàn sĩ 寒 士: kẻ sĩ nghèo. "Sĩ" là người hiểu biết, có tri thức, có trách nhiệm để đảm đương các việc trong nhà và ngoài xã hội. Trong các thời kỳ lịch sử nước ta trước đây, "kẻ sĩ" thường là các nhà nho, học theo sách vở của Khổng Mạnh thời xưa.....
- kỷ 几: bao nhiêu, câu hỏi về số nhiều hay ít.
- tịch 席: chỗ nằm nghỉ ngơi, chiếu hoặc giường nằm nghỉ.
- đề 啼: kêu gào, kêu lên, than khóc.
- tuần tục 殉 俗: thuận theo thói đời (tục: thói quen).
- tế 際: tiếp xúc, giao tiếp, gặp gỡ.
- giam mặc 緘 默: khép kín và im tiếng.
- tàng sinh 藏 生: sống che dấu.
- như như 如 如: chữ nhà Phật chỉ chân tính hay sự nguyên vẹn đích thực của bản tính thuở ban đầu (chân như). 
                     
Bài 50

MẠN HỨNG                                                                       

Long Vĩ châu biên đa bạch âu,                                             
龍尾洲邊多白鷗
Lam Giang đường thượng hữu hàn nho.                              
藍江堂上有寒儒
Nhất sinh từ phú tri vô ích,                                                 
一生詞賦知無益
Mãn giá cầm thư đồ tự ngu.                                                
滿架琴書徒自愚
Bách tuế vi nhân bi thuấn tức,                                              
歲為人悲瞬息
Mộ niên hành lạc tích tu du.                                                 
暮年行樂惜須臾
Ninh tri dị nhật tây lăng hạ,                                                 
寧知異日西陵下
Năng ẩm trùng dương nhất trích vô?                                   
能飲重陽一滴無
Nguyễn Du                                                                        
                  

Dịch nghĩa:

Phía bên cồn Long Vĩ có nhiều con chim âu trắng. Trên đầu dòng sông Lam có nhà của nhà nho nghèo. Một đời người với từ phú, thơ văn, biết là chẳng ích gì! Tự mình làm cho mình ngu, dẫu trên giá đầy sách vở và cây đàn. Buồn cho phận làm người, cuộc đời trăm năm chỉ như nháy mắt. Đến khi tuổi đã già, niềm vui thú cũng tiếc là quá ngắn ngủi. Có thể biết là ngày rời bỏ, nằm xuống dưới gò đất phía tây, đến tiết trùng dương có được giọt (rượu) nào hay không?

Tạm chuyển lục bát:

CẢM HỨNG TẢN MẠN

Bên cồn Long Vĩ bầy âu,
Nho nghèo nhà ở phía đầu dòng Lam.
Một đời chẳng ích thơ văn,
Mình ngu dẫu giá sách đàn đầy nơi.
Trăm năm thoắt chuyện làm người,
Tuổi già vui thú tiếc đời qua mau.
Gò tây há biết ngày nao,
Trùng dương uống được giọt nào hay không?

 Chú thích:
- mạn 漫: lan man, tản mác, tùy tiện, tùy ý, vô ích, dài dằng dặc, tràn đầy, sông lớn…
- đường thượng 堂上: nhà ở đầu mé trên.
- giá 架: chỗ để đựng đồ, cái kệ để đồ vật.
- đồ 徒: đi bộ, những chỉ, đám đông, lũ, học trò, trống không…
- thuấn tức 瞬 息: chóng vánh như chớp mắt, nhanh chóng như hơi thở, thoắt qua mau
- tích 惜: đau xót, tiếc thương, tham lam, keo kiệt.
- tu du 須 臾: thời gian ngắn ngủi, chốc lát.

- ninh tri  寧 知: (ninh: yên ổn, thăm hỏi, há nào, lẽ nào, thà, nên...). Há nào biết được...

- dị  : khác biệt, chia lìa, rời bỏ, quái lạ, khác lạ...
- lăng : gò mả, nơi chôn người.
- trùng dương 重 陽: tức tiết trùng cửu mồng 9 tháng 9 âm lịch. 

Saigon, 2003

Dương Anh Sơn 

(Lần đến: bài 51: Dạ Hành, bài 52: Đạo Ý, bài 53: Ngọa Bệnh / Thanh Hiên Thi Tập)
 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét