THƠ LÝ BẠCH - BÀI 81, 82 VÀ 83
Thầy Dương Anh Sơn
BÀI 81
CỔ PHONG KỲ TAM THẬP TAM 古風 其三十三
Bắc minh hữu cự ngư, 北溟有巨魚,
Thân trường sổ thiên lí. 身長數千里。
Ngưỡng phún tam sơn tuyết, 仰噴三山雪,
Hoành thôn bách xuyên thủy. 橫吞百川水。
Bằng lăng tùy hải vận, 憑陵隨海運,
Xiển hách nhân phong khởi. 燀赫因風起。
Ngô quan ma thiên phi, 吾觀摩天飛,
Cửu vạn phương vị dĩ. 九萬方未已。
Dịch nghĩa:
Cổ phong bài thứ ba mươi ba.
Biển lớn ở phía bắc có con cá rất to lớn. Thân nó dài đếm chừng vài ngàn dặm! Khi ngẩng lên phun vọt ra ba ngọn núi tuyết!! Nó nuốt gọn ngang trăm con sông lớn! (c. 1-4).
Nó hoành hành tùy vào sự chuyển vần của biển cả. Nó thổi cháy bùng cơn giận dữ, nhân khi cơn gió nổi lên ! Ta xem xét gần thấy nó bay trên trời khắp chín vạn phía vẫn chưa dừng lại! (c. 5-8).
Tạm chuyển lục bát:
CỔ PHONG BÀI THỨ BA MƯƠI BA.
Cá vùng biển bắc rất to!
Thân vài nghìn dặm đếm đo dài đòn!
Ngẩng phun ra tuyết ba non,
Trăm dòng sông nuốt ngang luôn gọn gàng!
Vượt qua tùy biển chuyển vần,
Cháy hừng cơn giận nhân bùng gió khơi!
Ta xem thấy lượn trên trời,
Chín mươi ngàn hướng chưa thôi chuyện ngừng!
Chú thích:
- bắc minh 北溟: biển cả rất to lớn ở phía bắc. Đây chỉ vùng biển phía bắc Trung Hoa tiếp cận vùng biển của Triều Tiên. Trang Tử 莊子 trong tập Tiêu Dao Du 逍遙遊 có đoạn viết: “Bắc minh hữu ngư, kì danh vi côn, côn chi đại bất tri kì ki thiên lí dã 北冥有魚, 其名為鯤, 鯤之大不知其幾千里也" (Bể bắc có loài cá, tên nó là côn, bề lớn của côn không biết mấy nghìn dặm).
- sổ 數: đếm, tính, vài, khoảng chừng, cân nhắc, mấy, kể lể...
- ngưỡng phún 仰噴: ngẩng (đầu) lên rồi phun vọt ra.
- hoành thôn 橫吞: nuốt ngang trọn vẹn, bất ngờ nuốt gọn. (thôn: xâm lược, chiếm cứ, thôn tính, nuốt chững, ngốn, bao hàm, chứa đựng, tiêu diệt...)
- bằng lăng 憑陵: vượt qua, đi qua, ngang ngược, hoành hành, xâm phạm, coi thường, ỷ lại, dựa vào, cao ngạo...
- hải vận 海運: sự xoay vần của biển cả, vận chuyển trên biển.
- xiển hách 燀赫: thổi cháy bùng cơn giận dữ, cháy hừng hực...
- quan ma 觀摩: nhìn, xem xét gần gũi để học hỏi, nhìn sát bên...
BÀI 82
CỔ PHONG KỲ TAM THẬP LỤC 古風 其三十六
Bão ngọc nhập Sở quốc, 抱玉入楚國,
Kiến nghi cổ sở văn. 見疑古所聞。
Lương bảo chung kiến khí, 良寶終見棄,
Đồ lao tam hiến quân. 徒勞三獻君。
Trực mộc kị tiên phạt, 直木忌先伐,
Phương lan ai tự phần. 芳蘭哀自焚。
Doanh mãn thiên sở tổn, 盈滿天所損,
Trầm minh đạo vi quần. 沉冥道為群。
Đông hải phiếm bích thủy, 東海泛碧水,
Tây quan thừa tử vân. 西關乘紫雲。
Lỗ Liên cập trụ sử, 魯連及柱史,
Khả dĩ niếp thanh phân. 可以躡清芬。
Lý Bạch 李白
Dịch nghĩa:
Cổ phong bài thứ ba mươi sáu.
Ôm ngọc đi vào nước Sở thấy đây ngỡ là nơi có tiếng tăm từ ngày xưa. Vật báu tốt lành rốt cuộc thấy nó là đồ bỏ đi dầu đã uổng công khi ba lần dâng lên vua! (c. 1-4).
Cây thẳng ngay e sợ sẽ bị sớm đốn chặt! Hoa lan thơm hương cảm thương mình sẽ bị héo khô ! Sự tràn đầy tự mãn, kiêu căng, ông trời sẽ làm cho tổn hại, mất mát cùng với sự đắm chìm, mê muội đạo lý của những kẻ làm bầy tôi! (c. 5-8)
Biển phía đông nước hiện ra màu xanh biếc; cửa ải phía tây chở các đám mây màu tím. Lỗ (Trọng) Liên đã kịp thời trụ vững trong sử sách để có thể dự vào tiếng thơm trong sạch. (c. 9-12)
Tạm chuyển lục bát:
CỔ PHONG BÀI THỨ BA MƯƠI SÁU
Ngọc ôm, nước Sở đi vào,
Thấy ngờ chốn cũ xưa nào tiếng tăm!
Rốt cùng của báu bỏ phăng,
Uổng công ba bận dâng vua ích gì!
Cây ngay e sớm đốn đi,
Lan thơm thương cảm mình thì héo hon.
Trời làm kiêu ngạo tiêu mòn,
Bầy tôi lẽ đạo tối om mịt mùng!
Hiện ra xanh biếc biển đông,
Ải tây sắc tím mây tầng cưỡi trên.
Vững vàng sách sử: Lỗ Liên,
Tiếng thơm có thể dự chen vào rồi!
Chú thích:
- Câu 1 & 4: Cuối đời Sở Lệ vương nước Sở có người tên là Biện Hòa卞和 nhặt được ở núi Kinh (Kinh Sơn 荆山) một hòn đá biết rằng trong đó chắc chắn có chứa ngọc quý nên đem vào triều dâng lên Sở Lệ vương. Thợ ngọc của vua xem và kết luận chỉ là viên đá tầm thường nên vua nổi giận cho chặt một chân bên trái vì tội khi quân! Lệ vương mất, Sở Vũ vương nối ngôi. Biện Hòa dù què vẫn lết đến triều dâng đá lạ cho vua xem. Và lần này cũng bị đám thợ ngọc nói đây là một viên đá tầm thường. Biện Hòa lại bị tội khi quân nên phải chặt thêm chân bên phải. Khi Sở Văn vương lên kế vị Vũ vương, Biện Hòa nghe tin khóc lóc ở Kinh Sơn luôn ba ngày cạn khô nước mắt, máu mắt chảy thành dòng vì hai chân què cụt không đi về kinh đô dâng ngọc được. Dân chúng gần đó nói với ông khóc vì tham tiếc bổng lộc hay chăng. Biện hòa trả lời rằng: “Tôi chẳng phải mong cầu được ban thưởng chỉ hận bọn người không biết rõ nói chỉ là viên đá chứ không biết có ngọc quý bên trong. Lòng tôi ngay thẳng bị mắng và bị tội lừa dối vua, thật giả không rõ ràng nên lòng tôi rất đau xót!“. Chuyện này đến tai vua nên Văn vương cho quân lính đưa Biện Hòa và viên ngọc về triều. Vua cho chẻ viên đá ra thấy bên trong là viên ngọc bích và cho dọn gọt thành viên ngọc quý đặt tên là ngọc bích Biện Hòa (Hòa thị bích 和 氏璧). Về sau, viên ngọc lọt vào tay vua nước Triệu là Huệ Văn vương. Tấn Chiêu vương nghe tin muốn đổi mười lăm thành lấy ngọc quý (dĩ thập ngũ thành dịch bích 以十五城易璧) nên cũng gọi là ngọc liên thành (連城) [xem Đông Châu Liệt Quốc, hồi 90 của Phùng Mộng Long (1574-1646) ]
- kiến nghi 見疑: thấy mà nghi ngại, nghi ngờ; thấy mà ngờ ngợ không chắc chắn...
- văn 聞: nghe tiếng, tiếng tăm, nổi danh, sự hiểu biết, sự thanh lịch, truyền cho biết, ngửi thấy...
- lương bảo 良寶: vật quí báu tốt lành (lương: tốt lành, lương thiện, rất, lắm, quá, giỏi, xác thực...).
- chung kiến khí 終見棄: rốt cuộc thấy là đồ bỏ đi, quên đi, vứt bỏ đi...
- đồ lao 徒勞: làm việc không có ích gì, cố gắng uổng công, không kết quả gì...
- kị 忌: e sợ, e dè, đố kỵ, kiêng cử, ganh tị...
- tiên 先: đầu tiên, trước hết, sớm nhất...
- phạt 伐: đánh (chinh phạt), đập, nện, chặt phá, đốn cây, phạt cây, khoe công...
- phần 焚: héo khô, đốt cháy, nướng khô, hanh nóng...
- doanh mãn 盈滿: tràn đầy, thừa mứa, thừa quá nhiều, quá dư thừa, kiêu ngạo, kiêu căng tự mãn...
- tổn 損: giảm bớt, tổn hại, hao tốn, hao mòn, mất mát, đè nén, đay nghiến, ác hiểm...
- trầm minh 沉冥: chìm đắm trong mê muội, mai một trong tăm tối, u mê...
- phiếm 泛: phù phiếm, không thiết thực, suông, rộng khắp, hiện ra, tràn ngập, lật đổ, ô nhiễm, thất bại...
- bích 碧: màu ngọc bích, ngọc bích, màu xanh biếc...
- thừa tử vân 乘紫雲 : cưỡi làn mây màu tím, cưỡi trên tầng mây màu tía...
- Lỗ Liên 魯連: Lỗ Liên tức Lỗ Trọng Liên, một nhân vật thời Chiến quốc người nước Tề được Lý Bạch đề cao vì phong cách cao thượng và đã góp công trong việc đánh Tần (xem: Tặng tòng huynh Tương Dương thiếu phủ hạo - Lý Bạch). Ông sống ẩn dật không thích ra làm quan. Khi có việc sang Triệu kịp khi quân Tần đang vây hãm thành rất gấp. Sứ vua Ngụy là Tôn Viên Diễn đến Triệu bàn việc chịu tôn vua Tần làm hoàng đế để hoãn binh. Lỗ Trọng Liên tìm gặp sứ nước Ngụy cương quyết chống lại việc Tần xưng đế và tham gia với các tướng Triệu đẩy lui quân Tần ra xa hơn năm mươi dặm rồi buộc quân Tần phải rút về nước. Bình Nguyên quân muốn tặng ông ngàn lượng vàng. Ông khẳng khái từ chối nói rằng cái quý nơi kẻ sĩ là khi gặp sự an nguy cùng nhau chống lại chứ không phải nhận quà biếu như hạng con buôn (xem Đông Châu Liệt Quốc)
- trụ sử 柱史: trụ vững trong sử sách, vững chãi được lịch sử nói đến... ( trụ: chống đỡ, vững vàng, cái cột trụ, gãy, đứt...)
- niếp 躡: (nhiếp) dự vào, chen vào, đi theo rón rén, nhẹ bước theo, đuổi theo...
- thanh phân 清芬: mùi cỏ thơm trong lành, tiếng thơm tốt lành...
BÀI 83
CỔ PHONG KỲ TAM THẬP THẤT 古風 其三十七
Yên thần tích đỗng khốc, 燕臣昔慟哭,
Ngũ nguyệt phi thu sương. 五月飛秋霜。
Thứ nữ hào thương thiên, 庶女號蒼天,
Chấn phong kích Tề đường. 震風擊齊堂。
Tinh thành hữu sở cảm, 精誠有所感,
Tạo hóa vi bi thương. 造化為悲傷。
Nhi ngã cánh hà cô, 而我竟何辜,
Viễn thân kim điện bàng. 遠身金殿旁。
Phù vân tế tử thát, 浮雲蔽紫闥,
Bạch nhật nan hồi quang. 白日難回光。
Quần sa uế minh châu, 群沙穢明珠,
Chúng thảo lăng cô phương. 眾草凌孤芳。
Cổ lai cộng thán tức, 古來共歎息,
Lưu lệ không triêm thường. 流淚空沾裳。
Lý Bạch 李白
Dịch nghĩa:
Cổ phong bài thứ ba mươi bảy.
Bề tôi nước Yên xưa trước khóc gào lên thảm thiết! Tháng năm, sương thu đã bay rồi. Cô con gái kế gào to kêu trời xanh! Cơn gió mạnh mẽ đập vào triều đường nhà Tề (c. 1-4).
Tấm lòng thành thật lâu ngày sẽ được nhận ra từ tình cảm trong lòng.
Ông trời gây ra những thương đau sầu buồn. Nào phải đâu ta lại làm trái ý! Tấm thân nên rời xa bên cung điện nhà vua thôi! (c. 5-8).
Đám mây trôi nổi che khuất cánh cửa ngách màu tím trong cung. Ban ngày khó để ánh sáng quay trở về. Những bãi cát làm dơ bẩn viên ngọc sáng; những đám cỏ hoang xâm phạm loài hoa cỏ có hương thơm riêng của nó (c. 9-12).
Từ xưa đến nay đã cùng nhau than thở; dòng nước mắt tuôn chảy uổng phí, ướt đẫm chiếc áo rồi. (c. 13-14)
Tạm chuyển lục bát:
CỔ PHONG BÀI THỨ BA MƯƠI BẢY.
Bề tôi Yên cũ khóc gào.
Sương mùa thu đã bay vào tháng năm!
Trời xanh: cô thứ gào vang,
Triều Tề cơn gió đập tan tơi bời!
Chân thành, lòng sẽ thấy thôi,
Ông trời bày vẽ, khơi lên buồn sầu.
Chứ ta có ý trái đâu!
Cung vua bên cạnh, thân nào hãy xa!
Mây trôi cửa tím khuất che,
Ban ngày ánh sáng lui về khó sao!
Cát dơ ngọc sáng dây vào,
Cỏ hoang coi nhẹ cỏ ngào ngạt hương!
Xưa nay than thở cùng chung,
Áo xiêm ướt đẫm uổng dòng lệ tuôn!
Chú thích:
- Yên thần 燕臣: tôi thần, bề tôi trong triều đình nước Yên thời Chiến Quốc.
- đỗng khốc 慟哭: khóc gào to thảm thiết...
- thương thiên 蒼天: trời xanh, ông xanh, tạo hóa, ông tạo, trời cao, cao xanh, trời già, ông trời... v.v... để chỉ số mệnh con người thế gian chịu vào sự bày vẽ, sắp xếp của ông trời theo quan niệm của người Á đông (Nguyễn Du: "Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen...")
- chấn phong 震風: cơn gió lồng lộng, gió rất mạnh...
- kích 擊: cây kích mũi nhọn, đánh mạnh, đập mạnh, hạch hỏi,tước bỏ, đụng chạm, giết chết...
- Tề đường 齊堂: triều đường nước Tề bên Trung Hoa xưa. Nơi triều đình nhà Tề tụ họp...
- tinh thành 精誠: tấm lòng chân thành, thành thật, trong sạch...
- sở cảm 所感: những tình cảm được nhận thấy trong lòng.
- nhi ngã 而我: nhi đặt đầu câu có nghĩa là nào phải, chứ đâu... v.v... Nào phải ta đây...
- cô 辜: làm trái ý, phụ lòng, lỗi lầm, tội lỗi, ngăn cản, mổ phanh
thây, ắt phải...
- kim điện bàng 金殿旁: bên cạnh cung điện vàng, bên cạnh cung
vua.
- tế 蔽: che đậy, khuất lấp, che lấp, cản trở, bao trùm...
- thát 闥: cửa nhỏ, cửa ngách, cửa con ; cửa bên hông chánh điện
trong cung vua thường có màu tím là cửa dành cho các quan vào
chầu vua.
- lăng cô phương 凌孤芳: coi nhẹ, coi thường các loài hoa cỏ có
hương thơm.
- không 空: trống trải, rỗng tuếch, uổng công, uổng phí, suông, vắng lặng...
- triêm 沾: ướt đẫm, ướt dầm...
** Cáo lỗi: Bài 47: ghi là Cổ Phong 18 thay vì 38- Xin cáo lỗi và ghi lại để người xem tiện theo dõi.
(Lần đến: Bài 84, 85 và 86)
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét