Thứ Sáu, 10 tháng 11, 2023

Ức Trai Thi Tập Của Nguyễn Trãi - Bài 24, 25 Và 26



ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI - BÀI 24, 25 VÀ 26
Thầy Dương Anh Sơn

ỨC TRAI THI TẬP của NGUYỄN TRÃI - THỜI KỲ RA GIÚP LÊ LỢI BÌNH ĐỊNH GIẶC MINH THÀNH CÔNG VÀ RA LÀM QUAN (KHOẢNG 1418-1429)

BÀI 24

THỨ CÚC PHA TẶNG THI                                                   次 菊 坡 贈 詩

Thái bình thiên tử chính sùng văn,                                            太平天子正祟文,
Hỉ kiến hoàng kim lịch ngõa phân.                                           喜貝黃金礫瓦分.
Mỹ ngọc bất lao cầu thiện giá,                                                  美玉不勞求善價,
Ỷ lan chung tự thổ thanh phân.                                                 猗蘭終自吐清芬.
Tiễn quân dĩ tác nghi đình phụng,                                             羨君已作儀庭鳳,
Quý ngã ưng đồng xuất tụ vân.                                                 愧我應同出岫雲.
Lưỡng nhãn hôn hoa đầu cánh bạch.                                         兩眼昏花頭更白,
Quyên ai hà dĩ đáp quân ân.                                                      涓埃何以荅君恩.

Dịch nghĩa:

Thời thái bình nhà vua lấy nền văn làm chính - Mừng được thấy vàng nguyên tách ra khỏi sành ngói - Ngọc đẹp không phải nhọc nhằn để cầu mong được giá đắt – Hoa lan xinh đẹp rốt cùng cũng tỏa nên hương thơm (c.1-4) – Anh thừa sức để làm chim phượng nơi triều đình tốt đẹp – Ta còn thẹn giống như mây ở nơi hang núi – Đôi con mắt đã mờ, mái tóc nơi đầu đã bạc - Lấy gì nhỏ nhoi để đền đáp ơn vua đây! (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

LẦN CÚC PHA TẶNG THƠ

Thái bình vua chuộng nền văn,
Mừng xem sỏi ngói tách phần vàng nguyên.
Ngọc xinh chẳng nhọc giá êm,
Lan thơm rồi cũng tỏa nên hương thầm.
Mừng anh làm phượng chầu sân,
Thẹn ta hang núi mây vần bay ra.
Mái đầu đã bạc, mắt hoa,
Lấy gì đền đáp ơn vua chút nào?!

Chú thích:

- sùng văn 祟文: chuộng nền văn trị, lấy giáo dục, dạy dỗ con người theo nề nếp nho giáo của truyền thống Khổng Mạnh (khác với võ trị chuộng pháp luật, cứng rắn trong việc cai trị dân).
- lịch ngõa 礫瓦: đá vụn nát và ngói, sành đất nung.
- bất lao cầu 不勞求: không cần phải mệt nhọc, cầu mong.
- thiện giá 善價: giá cả tốt, êm đẹp.
- ỷ lan 猗蘭: tựa vào cành lan (như tên của Ỷ Lan nguyên phi nhà Lý, tên thật là Lê Thị Yến Loan được tuyển vào làm phi của vua Lý Thánh Tông năm1063 khi vua đi cầu tự ở chùa Dâu (Thuận Thành, Bắc Ninh) gặp nàng thôn nữ xinh đẹp đang đứng dựa vào cành lan ở làng Thổ Lỗi, sau đổi tên thành làng Siêu Loại, Gia Lâm, Hà nội.....); tên loại lan xinh đẹp, hương nhẹ nhàng.
- thổ thanh phân 吐清芬: tỏa hương thanh khiết, nhẹ nhàng.
- nghi đình phụng 義庭: chỉ những người hiền tài về qui phục, chầu vua trong triều đình.
- câu 5 (khen ngợi): anh dư sức (羡 tiễn: dư, tràn đầy) làm người hiền tài giúp vua.
- tụ 岫 tụ: hang núi, đỉnh núi. Xuất tụ vân 出岫雲: trong bài “Quy khứ lai từ” của Đào Tiềm thời Đông Tấn bên Trung Hoa có câu: ”vô tâm nhi xuất tụ” nghĩa là đám mây nhàn nhã, chẳng bận bịu
bay ra từ hang núi... chỉ những người ở ẩn thanh thoát.
- hôn hoa 昏花: mờ ảo, mơ hồ, nhìn không rõ.
- quyên ai 涓埃: nhỏ nhoi, chút ít, mảy may...

BÀI 25

VÂN ĐỒN                                                                                 雲 屯

Lộ nhập Vân Đồn sơn phục sơn,                                               路入雲屯山復山,
Thiên khôi địa thiết phó kỳ quan.                                              天恢地設付奇觀.
Nhất bàn lam bích trừng minh kính,                                         一盤藍碧澄明鏡,
Vạn hộc nha thanh đỏa thúy hoàn.                                            萬斛鴉青鬢翠鬟.
Vũ trụ đốn thanh trần hải nhạc,                                                 宇宙頓清塵海岳,
Phong ba bất động thiết tâm can.                                              風波不動鐵心肝.
Vọng trung ngạn thảo thê thê lục,                                             望中岸草萋萋綠,
Đạo thị phiên nhân trú bạc loan.                                               道是蕃人駐舶灣.

Dịch nghĩa:

Đường vào Vân Đồn núi non rồi lại núi non - Trời cao rộng lớn sắp đặt mặt đất thành cảnh lạ kỳ - Một cái bàn phẳng màu biếc, tấm gương sáng ngời trong lắng – Muôn hộc màu đen tuyền, búi tóc buông lơi màu xanh biếc (c.1-4) – Vũ trụ trong trẻo gạn sạch bụi bặm của biển cả và núi non – Sóng gió chẳng làm lay động được ruột gan vững chắc bên trong – Nhìn xem ven bờ cỏ màu lục rậm rì – Nghe nói đó là nơi thuyền của người các nước chung quanh ghé lại (c.5-8).

Tạm chuyển lục bát:

VÂN ĐỒN

Vân Đồn núi khắp đường vào,
Cảnh quan bày rộng lạ sao đất trời.
Biếc lam gương đá sáng ngời,
Xanh đen muôn hộc buông lơi tóc vờn.
Biển, non vũ trụ sạch trơn,
Vững vàng sóng gió tấm lòng chẳng lay.
Nhìn bờ rậm cỏ xanh dày
Nghe người các nước quanh đây neo thuyền.

Chú thích:

- Vân Đồn 雲屯: thuộc tỉnh Quảng Ninh. Thời nhà Trần là một bến sông quan trọng để ngăn giữ quân Nguyên Mông tiến đánh nước ta từ phía biển.
- khôi 恢: rộng lớn, chí cao, lấy lại.
- thiết 設: bày ra, sắp đặt, to lớn.
- kỳ quan 奇觀: cảnh tượng kỳ lạ ,cảnh sắc đẹp đẽ khác thường.
- bàn 盤: đá tảng, liền với nhau, quanh co, chần chừ.
- hộc 斛: cái hộc dùng để đo lường có đáy to (10 đấu = 1 hộc)
- nha 鴉: màu đen, chim quạ, bé con.
- đỏa 鬢: búi tóc, chỏm tóc.
- hoàn 寰: quấn tóc, kiểu dáng.
- đốn 頓: ngay tức thời, sửa sang, nghỉ ngơi, đình đốn, vỡ tan.
- thanh trần 清塵: làm cho sạch sẽ bụi bặm dơ bẩn .
- nhạc 岳 : núi cao to ,cha của vợ gọi là nhạc trượng.
- thê thê 萋萋: rậm rạp.
- phiên 蕃: bờ rào, các nước chung quanh, khu vực. Bản Dương Bá Cung có phần dẫn nhập nói người các nước Qua Oa (Ấn Độ) hay Tiêm La (Xiêm hay Thái Lan sau này) thường ghé để đánh cá, buôn bán vào thời Lý. (Lý thời, Qua Oa, Tiêm La chư tù bạc lai vu thử, cổ trúc, phiến mãi – tr.54).

BÀI 26

BẠCH ĐẰNG HẢI KHẨU                                                     白 藤 海 口

Sóc phong xuy hải khí lăng lăng,                                              朔風吹海氣凌凌,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.                                  輕起吟帆過白藤.
Ngạc đoạn kình khô sơn khúc khúc,                                         鱷斷鯨刳山曲曲,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.                                          戈沉戟折岸層層.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,                                                關河百二由天設,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.                                              豪傑 功名此地曾.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,                                                            往事回頭嗟已矣,
Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.                                                   臨流撫影意難勝,

Dịch nghĩa:

Gió bấc thổi, khí biển lạnh giá băng – Cánh buồm reo nhẹ vượt qua cửa Bạch Đằng – Núi chia từng khúc như cá sấu chặt khúc, cá kình
bị khoét mổ - Bên bờ từng hàng lớp lớp như mũi giáo bị chìm, cây kích bị gẫy - Cửa ải và sông do ông trời sắp bày, với hai người có thể chống lại cả trăm người – Đây là đất mà anh hùng hào kiệt từng lập công và tiếng tăm – Ngoảnh đầu lại xem việc cũ rồi than thở – Cúi mình an ủi hình ảnh nơi dòng nước, ý tình khó khăn (để trình bày).

Tạm chuyển lục bát:

CỬA BIỂN BẠCH ĐẰNG

Biển vời gió bấc giá băng,
Buồm reo qua cửa Bạch Đằng nhẹ thênh.
Núi chia trống trải ngạc, kình,
Bờ cao kích gãy, giáo chìm lớp lang.
Trời làm sông ải hiểm ngăn,
Công lao hào kiệt, tiếng tăm chốn này.
Ngoảnh đầu chuyện cũ thở than!
Cúi soi dòng nước khó khăn ý bày!

Chú thích:

- Bạch Đằng 白藤: đây là con sông nổi tiếng trong lịch sử chống ngoại xâm của nước ta. Sông phát xuất từ Phát Lai chảy vào vùng biển Quảng Ninh. Ngô Quyền năm 938 đã phá tan thủy quân Nam Hán, giết chết thái tử Lưu Hoàng Tháo ở đây .Ngô Quyền lên ngôi ,mở đầu cho thời kỳ đất nước được độc lập chấm dứt một ngàn năm cai trị của phương bắc.Thời Trần Thánh Tôn ,Trần Nhân Tôn với việc áp dụng cách chôn cọc bịt sắt như Ngô Quyền, năm 1288 Trần Hưng Đạo đã đại phá quân Nguyên cũng ở nơi này. Đó là những chiến công sáng ngời trong lịch sử chống lại quân xâm lược Trung Hoa.
- sóc phong 朔風: gió bắc hay còn gọi nôm na là gió bấc.
- lăng lăng 凌凌: nước đóng băng.
- ngâm phàm 吟帆: buồm lướt gió phát ra tiếng kêu.
- khô 刳: khoét ra có những khoảng trống trải.
- câu 3: chỉ các núi non vùng này tựa như cá sấu (ngạc), như cá kình (cá voi) nhấp nhô, đưa ra từng đoạn.
- ngạn 岸: bờ nước cao, chỗ, đất nhô cao.
- tằng tằng 層層: tầng lớp, lớp lang.
- quan hà 關河: cửa ải và sông ngòi. Chỉ sự hiểm trở xa xôi.
- thiên thiết 天設: trời bày ra, sắp đặt, làm ra.
- ta 嗟: thở than, than ôi...
- dĩ 已: thôi, rồi, ngừng đã rồi, bỏ đi...
- phủ 撫: vỗ về, an ủi...
- ảnh 影: bóng, hình ảnh mờ.
- ý nan thăng 意難勝: ý khó bày tỏ sao cho hết được (thăng: hết, đảm
nhận...).

(Lần đến: ỨC TRAI THI TẬP bài 27, 28 và 29)

Dương Anh Sơn

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét