Thứ Bảy, 12 tháng 6, 2021

Thanh Hiên Thi Tập - Bài 20, 21, 22

 


THANH HIÊN THI TẬP - BÀI 20, 21, 22
Thầy Dương Anh Sơn
 

Bài 20 

BÁT MUỘN                                              

Thập tải trần ai ám ngọc trừ,                     
十載塵埃暗玉除
Bách niên thành phủ bán hoang khư.       
百年城府半荒墟
Yêu ma trùng điểu cao phi tận,                 
么麼虫鳥高飛盡
Trữ uế càn khôn huyết chiến dư.               
滓濊乾坤血戰餘
Tang tử binh tiền thiên lý lệ,                      
桑梓兵前千里淚
Thân bằng đăng hạ sổ hàng thư.                
親朋燈下數行書
Ngư long lãnh lạc nhàn thu dạ,                 
魚龍冷落閒秋夜
Bách chủng u hoài vị nhất sư.                   
百種幽懷未一攄
Nguyễn Du                                                


Tạm chuyển lục bát:


XUA ĐI MUỘN PHIỀN

Mười năm thềm ngọc bụi che,
Trăm năm thành, phủ nửa bề gò hoang.
Chim sâu bay vút ngút ngàn,
Đánh nhau đẫm máu bẩn lan đất trời.
Quê xa binh lửa lệ rơi,
Bà con, bè bạn đèn khơi mấy hàng.
Cá, rồng đêm vắng thu nhàn,
Muộn phiền trăm thứ chưa tan chút nào.

Dịch nghĩa:

Mười năm rồi bụi bặm đã che khuất thềm ngọc. Thành trì và các phủ đệ có cả trăm năm nay, giờ một nửa đã thành gò hoang lớn. Các loài chim sâu nhỏ bé đều bay cao mất hết. Đất trời sau cuộc chiến đẫm máu trở nên cặn bẩn dơ dáy. Ở xa ngàn dặm nhìn về quê nhà trong cơn binh lửa mà rơi lệ. Người thân, bạn bè chỉ là mấy hàng thư dưới ánh đèn. Đêm mùa thu thong thả, cá và rồng lặng lẽ, trăm nỗi mong nhớ sâu kín chưa thoát đi được.

Chú thích: 

**   Bài thơ này có lẽ Nguyễn Du làm khi ở quê vợ tại Thái Bình vào khoảng 1796 tức mười năm sau khi Lê Chiêu Thống bỏ cung điện chạy sang Tàu theo tàn quân Thanh khi Nguyễn Huệ dẫn quân Tây Sơn đánh dẹp (1786). Đồng thời, cũng là lúc ông hay tin Nguyễn Quýnh là anh cùng cha khác mẹ bị giết (khoảng 1791) do âm mưu chống quân Tây Sơn và cả làng Tiên Điền, quê ông ở Hà Tĩnh, bị đốt phá.
- ám ngọc trừ 暗玉除: thềm ngọc ,nơi cung điện vua bị che khuất (ám).
- khư 墟: gò đất lớn.
- yêu ma 么麼: bé nhỏ.
- trùng điểu 虫鳥: con chim sâu
- trữ uế  滓濊: cặn bẩn dơ dáy.

- tang tử 桑梓: thơ Liễu Tông Nguyên 令我生心憶桑梓 linh ngã sinh tâm ức tang tử (khiến nẩy sinh lòng nhớ quê nhà). Đây chỉ quê hương.
- lãnh lạc 冷落: vắng vẻ, lặng lẽ.
- bách chủng 百種: trăm loại, trăm thứ, trăm mối.
- sư 攄: bày tỏ, nhảy vọt lên, bay vọt lên, thư thả, hả cơn, giải bày, giải tỏa...

 
Bài 21

TRỆ KHÁCH                                            滯客

Trệ khách yêm lưu Nam Hải trung,             
滯客淹留南海中
Tịch liêu lương dạ dữ thuỳ đồng?               
寂寥良夜與誰同
Quy hồng bi động thiên hà thuỷ,                 
歸鴻悲動天河水
Thú cổ hàn xâm hạ dạ phong.                    
戍鼓寒侵夏夜風
Nhân đáo cùng đồ vô hảo mộng,                
人到窮途無好夢
Thiên hồi khổ hải xúc phù tung.                 
天回苦海促浮蹤
Phong trần đội lý lưu bì cốt,                       
風塵隊裡留皮骨
Khách chẩm tiêu tiêu lưỡng mấn bồng.     
客枕蕭蕭兩鬢蓬
Nguyễn Du                                                  

 
Dịch thơ:

NGƯỜI KHÁCH Ở LÂU

Biển nam khách mãi ở lâu,
Đêm lành vắng vẻ ai nào cùng chung.
Hồng về ai oán dòng Ngân,
Trống đồn đêm hạ gió vần lạnh sao.
Cùng đường mộng đẹp có đâu !
Trời xoay biển khổ giục vào dấu chân.
Da xương giữa đám phong trần,
Gối đầu đất khách rối bồng tóc mai.


Dịch nghĩa:

Người khách ở lâu vẫn còn ngâm giữa vùng biển phía nam. Đêm trong lành vắng vẻ biết cùng ai chia sẻ? Con chim Hồng bay trở về, kêu ai oán rúng động dòng sông Ngân. Tiếng trống nơi đồn canh lính thú dần dần đưa lạnh lẽo vào ngọn gió đêm mùa hè. Con người đến bước đường cùng chẳng có được giấc mộng tốt đẹp. Ông trời đem biển khổ giục theo dấu chân trôi nổi. Trong đám người phong trần gió bụi, ta chỉ còn giữ được da bọc xương. Nằm gối đầu nơi đất khách, gió thổi vù vù làm rối bồng hai mái tóc mai.

Chú thích:

- trệ 滯: trì trệ, đọng lại, ở một chỗ lâu ngày.
- yêm 淹: đắm chìm, để lâu. Yêm lưu: ngâm nước rất lâu.
- tịch liêu 寂寥: lặng lẽ, vắng vẻ, quạnh hiu...
- thiên hà 天河: dãy sao rộng lớn làm thành một dải bạc dài hay còn gọi là sông Ngân (Ngân hà) vẫn thường thấy ở bầu trời đêm.
- thú cổ 戍鼓: tiếng trống sang canh của đồn lính ngày xưa.
- xâm 侵: thấm vào dần, ăn vào.
- hồi 回: xoay lại, quay về.
- xúc 促: thúc dục, tiến đến.
- tung 蹤: đi theo dấu chân, dấu vết.
- phong trần đội 風塵隊: (đội: đám người, đội quân). Đây chỉ đám người "gió bụi" nghĩa là có cuộc sống không ổn định.
- chẩm 枕: gối để nằm gối đầu, xương chẩm.
- tiêu tiêu 蕭蕭: gió thổi vù vù, tiếng ngựa hí.
- bồng 蓬: cỏ bồng nhẹ, rối tung lên như cỏ bồng.

 
Bài 22

ĐẠI NHÂN HÝ BÚT                                 代人戲筆

Thác lạc nhân gia Nhị Thuỷ tân,                 
錯落人家珥水新
Cư nhiên biệt chiếm nhất thành xuân.        
居然別占一城春
Đông tây kiều các kiêm thiên khởi,             
東西橋閣兼天起
Hồ Hán y quan đặc địa phân.                      
胡漢衣冠特地分
Mục túc thu kiêu kim lặc mã,                      
苜蓿秋驕金勒馬
Bồ đào xuân tuý ngọc lâu nhân.                 
葡萄春醉玉樓人
Niên niên tự đắc phồn hoa thắng,               
年年自得繁華勝
Bất quản Nam minh kỷ độ trần.                   
不管南溟幾度塵
Nguyễn Du                                                
 

 
Dịch thơ:

VIẾT ĐÙA THAY NGƯỜI

Lô nhô bãi Nhị nhà dân,
Một thành riêng chiếm an nhàn cảnh xuân.                                                                      Ngất trời cầu, gác tây đông,
Chia riêng áo mũ, đất phân Hán, Hồ.
Dàm vàng ngựa gặm cỏ thu,
Ngày xuân lầu ngọc rượu bồ đào say.
Phồn hoa hưởng cảnh tháng ngày,
Bao lần chẳng kể bụi bày biển nam.

Dịch nghĩa:

Lô nhô bên bờ sông Nhị là nhà cửa dân chúng đang sống an nhàn chiếm riêng cảnh mùa xuân của một thành. Phía đông và tây, cầu và lầu gác cao vút tận trời ! Áo mũ đặc biệt và vùng đất đã phân chia rõ người Hán và người Hồ. Vào thu, ngựa có dàm vàng kiêu hãnh ăn cỏ. Những ngày xuân trong lầu ngọc, người ta uống rượu bồ đào say mèm, chẳng kể chi biển Nam bao phen dấy bụi.


Chú thích:
 
- hý bút 戲筆: dùng việc viết lách để đùa cợt người khác hoặc tự trào, tự cười mình.
- thác lạc 錯落: lô nhô, không đều.

- Nhị Hà 珥水: còn có tên là sông Hồng (Hồng Hà), sông Cái phát xuất từ Vân Nam, Trung Hoa chảy theo biên giới 80 km, đến huyện Bát Xát, Lào Cai bắt đầu chảy vào VN. (510 km/ 1149 km).khi còn bên TH, sông Nhị đi qua huyện Nguyên Giang của người Thái (傣 Dăi), Di (彞), Cáp Nê (哈尼 Hani), Ở VN gọi là người Hà Nhì.

- tân 新: bờ sông, bến bãi.
- cư nhiên 居然: sống an cư, không lo lắng gì cả.
- kiêm 兼: bao gồm hết, chiếm lấy.
- đặc địa 特地: đất đai riêng biệt, hơn hẳn xung quanh.
- mục túc 苜蓿: cỏ linh lăng, cỏ nuôi trồng cho gia súc.
- kiêu 驕:  kiêu hãnh, kiêu ngạo, mạnh mẽ, nhanh nhẹn.
- lặc 勒: cái dàm ngựa ngậm ngay hàm để điều khiển ngựa chạy.
- kỷ độ trần 幾度塵: mấy phen bụi bặm dấy lên: chỉ sự đổi thay gây ra những mất mát, xáo trộn.
 
(kỳ đến: bài 23, 24, 25/ Thanh Hiên Thi Tập/Thơ Chữ Hán của Nguyễn Du)

               

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét