Bài 20
BÁT MUỘN
撥 悶
Thập tải trần ai ám ngọc trừ,
十載塵埃暗玉除
Bách niên thành phủ bán hoang khư. 百年城府半荒墟
Yêu ma trùng điểu cao phi tận,
么麼虫鳥高飛盡
Trữ uế càn khôn huyết chiến dư.
滓濊乾坤血戰餘
Tang tử binh tiền thiên lý lệ, 桑梓兵前千里淚
Thân bằng đăng hạ sổ hàng thư. 親朋燈下數行書
Ngư long lãnh lạc nhàn thu dạ,
魚龍冷落閒秋夜
Bách chủng u hoài vị nhất sư.
百種幽懷未一攄
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
XUA ĐI MUỘN PHIỀN
Mười năm thềm ngọc bụi che,
Trăm năm thành, phủ nửa bề gò hoang.
Chim sâu bay vút ngút ngàn,
Đánh nhau đẫm máu bẩn lan đất trời.
Quê xa binh lửa lệ rơi,
Bà con, bè bạn đèn khơi mấy hàng.
Cá, rồng đêm vắng thu nhàn,
Muộn phiền trăm thứ chưa tan chút nào.
Dịch nghĩa:
** Bài thơ
này có lẽ Nguyễn Du làm khi ở quê vợ tại Thái Bình vào khoảng 1796 tức mười năm
sau khi Lê Chiêu Thống bỏ cung điện chạy sang Tàu theo tàn quân Thanh khi
Nguyễn Huệ dẫn quân Tây Sơn đánh dẹp (1786). Đồng thời, cũng là lúc ông hay tin
Nguyễn Quýnh là anh cùng cha khác mẹ bị giết (khoảng 1791) do âm mưu chống quân
Tây Sơn và cả làng Tiên Điền, quê ông ở Hà Tĩnh, bị đốt phá.
- ám ngọc trừ 暗玉除: thềm ngọc ,nơi cung điện vua bị che khuất
(ám).
- khư 墟: gò đất lớn.
- yêu ma 么麼: bé nhỏ.
- trùng điểu 虫鳥: con chim sâu
- trữ uế 滓濊: cặn bẩn dơ dáy.
- tang tử 桑梓: thơ Liễu Tông Nguyên
令我生心憶桑梓 linh ngã sinh tâm ức tang tử (khiến nẩy sinh lòng nhớ quê nhà).
Đây chỉ quê hương.
- lãnh lạc 冷落: vắng vẻ, lặng lẽ.
- bách chủng 百種: trăm loại, trăm thứ, trăm mối.
- sư 攄: bày tỏ, nhảy vọt lên, bay vọt lên, thư thả,
hả cơn, giải bày, giải tỏa...
Bài 21
TRỆ KHÁCH
滯客
Trệ khách yêm lưu Nam Hải trung,
滯客淹留南海中
Tịch liêu lương dạ dữ thuỳ đồng?
寂寥良夜與誰同
Quy hồng bi động thiên hà thuỷ,
歸鴻悲動天河水
Thú cổ hàn xâm hạ dạ phong. 戍鼓寒侵夏夜風
Nhân đáo cùng đồ vô hảo mộng, 人到窮途無好夢
Thiên hồi khổ hải xúc phù tung.
天回苦海促浮蹤
Phong trần đội lý lưu bì cốt,
風塵隊裡留皮骨
Khách chẩm tiêu tiêu lưỡng mấn bồng. 客枕蕭蕭兩鬢蓬
Nguyễn Du
阮 攸
Dịch thơ:
NGƯỜI KHÁCH Ở LÂU
Biển nam khách mãi ở lâu,
Đêm lành vắng vẻ ai nào cùng chung.
Hồng về ai oán dòng Ngân,
Trống đồn đêm hạ gió vần lạnh sao.
Cùng đường mộng đẹp có đâu !
Trời xoay biển khổ giục vào dấu chân.
Da xương giữa đám phong trần,
Gối đầu đất khách rối bồng tóc mai.
Dịch nghĩa:
- trệ 滯: trì trệ, đọng lại, ở
một chỗ lâu ngày.
- yêm 淹: đắm chìm, để lâu. Yêm lưu: ngâm nước rất
lâu.
- tịch liêu 寂寥: lặng lẽ, vắng vẻ, quạnh hiu...
- thiên hà 天河: dãy sao rộng lớn làm thành một dải bạc dài
hay còn gọi là sông Ngân (Ngân hà)
vẫn thường thấy ở bầu trời đêm.
- thú cổ 戍鼓: tiếng trống sang canh của đồn lính ngày xưa.
- xâm 侵: thấm vào dần, ăn vào.
- hồi 回: xoay lại, quay về.
- xúc 促: thúc dục, tiến đến.
- tung 蹤: đi theo dấu chân, dấu vết.
- phong trần đội 風塵隊: (đội: đám người, đội quân). Đây chỉ
đám người "gió bụi" nghĩa là có cuộc sống không ổn định.
- chẩm 枕: gối để nằm gối đầu, xương chẩm.
- tiêu tiêu 蕭蕭: gió thổi vù vù, tiếng ngựa hí.
- bồng 蓬: cỏ bồng nhẹ, rối tung lên như cỏ bồng.
Bài 22
ĐẠI NHÂN HÝ BÚT
代人戲筆
Thác lạc nhân gia Nhị Thuỷ tân,
錯落人家珥水新
Cư nhiên biệt chiếm nhất thành xuân. 居然別占一城春
Đông tây kiều các kiêm thiên khởi,
東西橋閣兼天起
Hồ Hán y quan đặc địa phân.
胡漢衣冠特地分
Mục túc thu kiêu kim lặc mã,
苜蓿秋驕金勒馬
Bồ đào xuân tuý ngọc lâu nhân.
葡萄春醉玉樓人
Niên niên tự đắc phồn hoa thắng,
年年自得繁華勝
Bất quản Nam minh kỷ độ trần.
不管南溟幾度塵
Nguyễn Du
阮 攸
Dịch thơ:
VIẾT ĐÙA THAY NGƯỜI
Lô nhô bãi Nhị nhà dân,
Một thành riêng chiếm an nhàn cảnh xuân. Ngất trời
cầu, gác tây đông,
Chia riêng áo mũ, đất phân Hán, Hồ.
Dàm vàng ngựa gặm cỏ thu,
Ngày xuân lầu ngọc rượu bồ đào say.
Phồn hoa hưởng cảnh tháng ngày,
Bao lần chẳng kể bụi bày biển nam.
Dịch nghĩa:
Lô nhô bên bờ sông Nhị
là nhà cửa dân chúng đang sống an nhàn chiếm riêng cảnh mùa xuân của một thành.
Phía đông và tây, cầu và lầu gác cao vút tận trời ! Áo mũ đặc biệt và vùng đất
đã phân chia rõ người Hán và người Hồ. Vào thu, ngựa có dàm vàng kiêu hãnh ăn
cỏ. Những ngày xuân trong lầu ngọc, người ta uống rượu bồ đào say mèm, chẳng kể
chi biển Nam bao phen dấy bụi.
- hý bút 戲筆: dùng việc viết lách để đùa cợt người khác hoặc tự trào, tự cười mình.
- thác lạc 錯落: lô nhô, không đều.
- Nhị Hà 珥水: còn có tên là sông
Hồng (Hồng Hà), sông Cái phát xuất từ Vân Nam, Trung Hoa chảy theo biên giới 80
km, đến huyện Bát Xát, Lào Cai bắt đầu chảy vào VN. (510 km/ 1149 km).khi còn
bên TH, sông Nhị đi qua huyện Nguyên Giang của người Thái (傣 Dăi), Di (彞), Cáp Nê (哈尼 Hani), Ở
VN gọi là người Hà Nhì.
- tân 新: bờ sông, bến bãi.
- cư nhiên 居然: sống an cư, không lo lắng gì cả.
- kiêm 兼: bao gồm hết, chiếm lấy.
- đặc địa 特地: đất đai riêng biệt, hơn hẳn xung quanh.
- mục túc 苜蓿: cỏ linh lăng, cỏ nuôi trồng cho gia súc.
- kiêu 驕: kiêu hãnh, kiêu ngạo, mạnh mẽ, nhanh
nhẹn.
- lặc 勒: cái dàm ngựa ngậm ngay hàm để điều khiển
ngựa chạy.
- kỷ độ trần 幾度塵: mấy phen bụi bặm dấy lên: chỉ sự đổi thay
gây ra những mất mát, xáo trộn.
(kỳ đến: bài 23, 24, 25/ Thanh Hiên Thi Tập/Thơ Chữ Hán của Nguyễn Du)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét