Thứ Năm, 9 tháng 12, 2021

Thơ Đỗ Phủ- Bài 28, 29, 30

 


THƠ ĐỖ PHỦ - Bài 28, 29, 30
Thầy Dưng Anh Sơn

Bài 28

Lữ dạ thư hoài                                                      

Tế thảo vi phong ngạn,                                         細草微風岸,

Nguy tường độc dạ chu.                                        危檣獨夜舟。

Tinh thuỳ bình dã khoát,                                       星垂平野闊,

Nguyệt dũng đại giang lưu.                                  月涌大江流。

Danh khởi văn chương trứ,                                   名豈文章著,

Quan ưng lão bệnh hưu.                                        官應老病休。

Phiêu phiêu hà sở tự?                                            飄飄何所似?

Thiên địa nhất sa âu.                                             天地一沙鷗。

Đỗ Phủ                                                                    


Dịch nghĩa:
Bờ cỏ mịn màng với làn gió nhẹ thổi,  chiếc thuyền đơn độc trong đêm có cột buồm cao vút. Sao trời rơi xuống cánh đồng bằng phẳng rộng lớn, vầng trăng xuất hiện trên con sông lớn nước tuôn chảy. Tiếng tăm há lại dựa vào việc biên soạn văn chương! Làm quan phải nên nghỉ khi già bệnh. Phiêu bạt về chốn nào cũng giống như cái gì?: Một con chim âu nơi bãi cát trong trời đất.
      

Tạm chuyển lục bát:

ĐÊM ĐẤT KHÁCH,

GHI LẠI NHỮNG LO NGHĨ TRONG LÒNG

 Mịn màng bờ cỏ gió êm,

Cột buồm cao vút đêm thuyền lẻ lo.

Cánh đồng bằng phẳng sao rơi,

Vầng trăng ló dạng, nước trôi dâng trào.

Tiếng tăm há soạn văn sao?

Làm quan già bệnh, nào thôi hãy dừng!

Về đâu? Phiêu dạt lang thang:

Chim âu cát bãi mênh mang đất trời! 


Chú thích:

- tế thảo  細草: cỏ nhỏ mịn êm 

- vi phong 微風: gió thổi nhẹ nhàng, êm dịu 

- nguy tường 危檣: cột buồm cao vút (nguy: cao nhưng không vững vàng, nguy khốn)

- tinh thùy 星垂: sao, tinh tú rơi xuống, buông rủ xuống....

- dã khoát 野闊: cánh đồng rộng lớn.

- dũng 涌:  hiện ra, sóng lớn, phun trào, dâng trào, phun lên cao, xuất hiện, tăng lên

- khởi 豈: há sao?, sao lại..., hãy, mong, có không...

- trứ(trước) 著: biên soạn, trước tác, sáng rõ, ham thích, nổi bật, sai khiến, hóa ra....

- ưng (ứng) 應: ưa thích, ưng ý, nên thế, cần phải, đáp ứng, đối phó, ứng phó, phụ họa...

- hưu 休: nghỉ ngơi, thôi, ngừng nghỉ, dừng lại...

- phiêu phiêu 飄飄: gió hiu hiu, phiêu bạt, bơ vơ, bồng bềnh, nhẹ nhàng...

- hà sở 何所: nơi nào, chốn nào, về đâu, nơi đâu...

- tự 似: như, giống như...

- sa âu 沙鷗: con chim âu nơi bãi cát ...

 

Bài 29


KHÚC GIANG (Kỳ nhất)                                               
(其一)  


Nhất phiến hoa phi giảm khước xuân,                               
一片花飛減卻春,

Phong phiêu vạn điểm chính sầu nhân.                               風飄萬點正愁人。

Thả khan dục tận hoa kinh nhãn,                                         且看欲盡花經眼,

Mạc yếm thương đa tửu nhập thần.                                     莫厭傷多酒入唇。

Giang thượng tiểu đường sào phí thuý,                               江上小堂巢翡翠,

Uyển biên cao trủng ngọạ kỳ lân.                                        苑邊高冢臥麒麟。

Tế suy vật lý tu hành lạc,                                                     細推物理須行樂,

Hà dụng phù danh bạn thử thân.                                          何用浮名絆此身?

Đỗ Phủ                                                                                   

Dịch nghĩa:

Một cánh hoa mỏng manh bay làm giảm bớt đi mùa xuân! Cơn gió thổi nhẹ nhàng ở muôn ngàn chốn giữa nỗi sầu của người. Hãy nhìn với mong muốn hoa đã hết đang xảy ra trước mắt. Chớ nên chán ghét sự tổn hại của các loại rượu khi đưa vào môi! Trên sông, gian nhà nhỏ là tổ chim trả; vườn bên cạnh nơi gò cao là chỗ nằm của con kỳ lân. Suy nghĩ kỹ càng cái lẽ của muôn loài, để nên vui thú. Sao lại dùng đến cái danh suông để cản trở, vương lụy cái thân này! 

Tạm chuyển lục bát: 

SÔNG KHÚC (Bài một) 

Hoa bay một mảnh: bớt xuân!

Nhẹ lùa muôn chốn, gió dâng sầu người.

Hãy trông hoa hết: mắt vờ,

Ghét chi tổn hại, vào môi rượu nồng!

Căn nhà tổ thúy trên sông,

Kỳ lân nằm cạnh bên vườn gò cao.

Lẽ đời, nghĩ kỹ vui nào!

Thân này danh hảo vướng vào mà chi!

                                                                        

Chú thích:

- phiến 片: mảnh, miếng nhỏ, tấm, khoảnh nhỏ...

- giảm khước 減 卻: giảm bớt và mất đi. (khước: từ khước, từ chối, lùi bước, mất đi, lại còn)

- phong phiêu 風 飄: gió thổi nhẹ nhàng... 

- điểm 點: nét chấm phá, nhiều nơi chốn, thời điểm, nhỏ nhoi, giọt nước rơi....

- dục tận hoa 欲 盡 花: hoa muốn tàn hết...

- kinh nhãn 經 眼: xảy ra, trải qua trước mắt...

- mạc yếm thương đa 莫 厭 傷 多: chớ nên chán ghét nhiều sự tổn hại, đau thương....

- thần 唇: môi.

- sào phỉ thúy 巢 翡 翠: tổ con chim phỉ thúy hay còn gọi là chim trả, chim thúy có bộ lông xanh biếc (thúy).

- tế suy 細 推: suy nghĩ, suy đoán hay tìm tòi kỹ càng, tinh tế....

- vật lý 物 理: cái lẽ sâu xa của mọi loài, mọi vật, lẽ đời....

- tu 須: nên làm, đợi, chậm trễ, râu cằm, chốc lát...

- phù danh 浮 名: tiếng tăm hảo, danh suông không bền vững...

- bạn 絆: vương lụy, cản trở, vướng vấp, níu giữ...

 

Bài 30                                                    

KHÚC GIANG (Kỳ nhị)                                              ()   

Triều hồi nhật nhật điển xuân y,                                     朝回日日典春衣,

Mỗi nhật giang đầu tận tuý quy.                                     每日江頭盡醉歸。

Tửu trái tầm thường hành xứ hữu,                                 酒債尋常行處有,

Nhân sinh thất thập cổ lai hy.                                        人生七十古來稀。

Xuyên hoa giáp điệp thâm thâm hiện,                           穿花蛺蝶深深見,

Ðiểm thuỷ tinh đình khoản khoản phi.                           點水蜻蜓款款飛。

Truyền ngữ phong quang cộng lưu chuyển,                   傳語風光共流轉,

Tạm thời tương thưởng mạc tương vy.                          暫時相賞莫相違。

Đỗ Phủ                                                                                

 

Dịch nghĩa:

Ngày ngày tan triều, đem cầm cố chiếc áo mùa xuân. Mỗi ngày nơi đầu sông, thật say sưa mới trở về. Nợ nần vì rượu là chuyện thường làm có ở chốn này. Người ta sống được bảy mươi tuổi xưa nay rất hiếm hoi. Từ phía sâu, hiện ra các con bướm luồn qua các khóm hoa, những con chuồn chuồn điểm nước thấp thoáng bay. Dùng lời truyền đi là phong cảnh rực rỡ sẽ cùng nhau thay đổi, biến dời. Tạm thời cùng nhau thưởng thức chớ nên xa lìa nhau.

 

Tạm chuyển lục bát:

 SÔNG KHÚC (Bài 2) 

Bãi triều cầm cố áo xuân,

Khi về say khướt đầu sông mỗi ngày.

Vẫn thường nợ rượu xứ đây,

Bảy mươi: người sống xưa nay hiếm là!

Luồn hoa, bươm bướm hiện ra,

Lượn bay điểm nước thoáng qua chuồn chuồn.

Truyền lời: cảnh sắc đổi luôn,

Tạm cùng thưởng thức, chớ đừng xa nhau.

    

Chú thích:     

- điển xuân y 典春衣 : (điển; cầm cố, mẫu mực, kinh điển, phép tắc, lễ nghi...) cầm cố chiếc áo mùa xuân (áo đẹp).

- tận túy quy 盡 醉 歸: say rượu tận cùng, say khướt, say mèm không còn biết gì mới loạng quạng quay trở về.

- hành xứ hữu 行 處 有: có xảy ra ở xứ này, đã trải qua nơi xứ này....

- hy 稀: hiếm hoi, ít ỏi, rất ít....

- xuyên hoa 穿 花 luồn lách, đi qua các cây hoa....

- giáp điệp 蛺 蝶: tên một loài bướm.

- khoản khoản 款 款: thấp thoáng.

- phong quang 風 光: cành sắc, phong cảnh sáng lạng, rực rỡ

- vy 違: chia lìa, xa cách, làm trái, không nghe, lầm lỡ, không theo nhau....                                                                                                               

Lần đến: Bài 3: Ai Giang Đầu, Bài 32: Giai Nhân) 

Saigon, th. 8/2004

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét