Bài 28
Lữ dạ thư hoài
旅 夜 書 懷
Tế thảo vi phong
ngạn,
細草微風岸,
Nguy tường độc dạ
chu.
危檣獨夜舟。
Tinh thuỳ bình dã
khoát,
星垂平野闊,
Nguyệt dũng đại giang
lưu.
月涌大江流。
Danh khởi văn chương
trứ,
名豈文章著,
Quan ưng lão bệnh
hưu.
官應老病休。
Phiêu phiêu hà sở
tự?
飄飄何所似?
Thiên địa nhất sa
âu.
天地一沙鷗。
Đỗ Phủ
杜 甫
Tạm chuyển lục bát:
ĐÊM ĐẤT KHÁCH,
GHI LẠI NHỮNG LO NGHĨ
TRONG LÒNG
Mịn màng bờ cỏ gió êm,
Cột buồm cao vút đêm thuyền lẻ lo.
Cánh đồng bằng phẳng sao rơi,
Vầng trăng ló dạng, nước trôi dâng trào.
Tiếng tăm há soạn văn sao?
Làm quan già bệnh, nào thôi hãy dừng!
Về đâu? Phiêu dạt lang thang:
Chim âu cát bãi mênh mang đất trời!
Chú thích:
- tế thảo 細草: cỏ nhỏ mịn êm
- vi phong 微風: gió thổi nhẹ nhàng, êm dịu
- nguy tường 危檣: cột buồm cao vút (nguy: cao nhưng không vững
vàng, nguy khốn)
- tinh thùy 星垂: sao, tinh tú rơi xuống, buông rủ xuống....
- dã khoát 野闊: cánh đồng rộng lớn.
- dũng 涌: hiện ra, sóng lớn, phun trào, dâng
trào, phun lên cao, xuất hiện, tăng lên
- khởi 豈: há sao?, sao lại..., hãy, mong, có không...
- trứ(trước) 著: biên soạn, trước tác, sáng rõ, ham thích, nổi
bật, sai khiến, hóa ra....
- ưng (ứng) 應: ưa thích, ưng ý, nên thế, cần phải, đáp ứng,
đối phó, ứng phó, phụ họa...
- hưu 休: nghỉ ngơi, thôi, ngừng nghỉ, dừng lại...
- phiêu phiêu 飄飄: gió hiu hiu, phiêu bạt, bơ vơ, bồng bềnh, nhẹ
nhàng...
- hà sở 何所: nơi nào, chốn nào, về đâu, nơi đâu...
- tự 似: như, giống như...
- sa âu 沙鷗: con chim âu nơi bãi cát ...
Bài 29
KHÚC GIANG (Kỳ nhất)
曲 江 (其一)
Nhất phiến hoa phi giảm khước xuân,
一片花飛減卻春,
Phong phiêu vạn điểm
chính sầu nhân. 風飄萬點正愁人。
Thả khan dục tận hoa kinh
nhãn,
且看欲盡花經眼,
Mạc yếm thương đa tửu
nhập thần.
莫厭傷多酒入唇。
Giang thượng tiểu
đường sào phí thuý,
江上小堂巢翡翠,
Uyển biên cao trủng
ngọạ kỳ lân.
苑邊高冢臥麒麟。
Tế suy vật lý tu hành
lạc,
細推物理須行樂,
Hà dụng phù danh bạn
thử thân.
何用浮名絆此身?
Đỗ Phủ
杜 甫
Dịch nghĩa:
Một cánh hoa mỏng manh bay làm giảm bớt đi mùa xuân! Cơn gió thổi nhẹ nhàng ở muôn ngàn chốn giữa nỗi sầu của người. Hãy nhìn với mong muốn hoa đã hết đang xảy ra trước mắt. Chớ nên chán ghét sự tổn hại của các loại rượu khi đưa vào môi! Trên sông, gian nhà nhỏ là tổ chim trả; vườn bên cạnh nơi gò cao là chỗ nằm của con kỳ lân. Suy nghĩ kỹ càng cái lẽ của muôn loài, để nên vui thú. Sao lại dùng đến cái danh suông để cản trở, vương lụy cái thân này!
Tạm chuyển lục bát:
SÔNG KHÚC (Bài một)
Hoa bay một mảnh: bớt
xuân!
Nhẹ lùa muôn chốn, gió
dâng sầu người.
Hãy trông hoa hết: mắt
vờ,
Ghét chi tổn hại, vào môi
rượu nồng!
Căn nhà tổ thúy trên
sông,
Kỳ lân nằm cạnh bên vườn
gò cao.
Lẽ đời, nghĩ kỹ vui nào!
Thân này danh hảo vướng
vào mà chi!
Chú thích:
- phiến 片: mảnh, miếng nhỏ, tấm, khoảnh nhỏ...
- giảm khước 減 卻: giảm bớt và mất đi. (khước: từ khước, từ chối, lùi bước, mất
đi, lại còn)
- phong phiêu 風 飄: gió thổi nhẹ nhàng...
- điểm 點: nét chấm phá, nhiều nơi chốn, thời điểm, nhỏ
nhoi, giọt nước rơi....
- dục tận hoa 欲 盡 花: hoa muốn tàn hết...
- kinh nhãn 經 眼: xảy ra, trải qua trước mắt...
- mạc yếm thương
đa 莫 厭 傷 多: chớ nên chán ghét
nhiều sự tổn hại, đau thương....
- thần 唇: môi.
- sào phỉ thúy 巢 翡 翠: tổ con chim phỉ thúy
hay còn gọi là chim trả, chim thúy có bộ lông xanh biếc (thúy).
- tế suy 細 推: suy nghĩ, suy đoán hay tìm tòi kỹ càng, tinh tế....
- vật lý 物 理: cái lẽ sâu xa của mọi loài, mọi vật, lẽ đời....
- tu 須: nên làm, đợi, chậm trễ, râu cằm, chốc lát...
- phù danh 浮 名: tiếng tăm hảo, danh suông không bền vững...
- bạn 絆: vương lụy, cản trở, vướng vấp, níu giữ...
Bài 30
KHÚC GIANG (Kỳ nhị) 曲 江 (其二)
Triều hồi nhật nhật
điển xuân y,
朝回日日典春衣,
Mỗi nhật giang đầu tận
tuý quy.
每日江頭盡醉歸。
Tửu trái tầm thường
hành xứ hữu,
酒債尋常行處有,
Nhân sinh thất thập cổ
lai hy.
人生七十古來稀。
Xuyên hoa giáp điệp
thâm thâm hiện,
穿花蛺蝶深深見,
Ðiểm thuỷ tinh đình
khoản khoản phi.
點水蜻蜓款款飛。
Truyền ngữ phong quang
cộng lưu chuyển, 傳語風光共流轉,
Tạm thời tương thưởng
mạc tương vy.
暫時相賞莫相違。
Đỗ Phủ
杜 甫
Ngày ngày tan triều, đem cầm cố chiếc áo mùa xuân. Mỗi ngày nơi đầu sông, thật say sưa mới trở về. Nợ nần vì rượu là chuyện thường làm có ở chốn này. Người ta sống được bảy mươi tuổi xưa nay rất hiếm hoi. Từ phía sâu, hiện ra các con bướm luồn qua các khóm hoa, những con chuồn chuồn điểm nước thấp thoáng bay. Dùng lời truyền đi là phong cảnh rực rỡ sẽ cùng nhau thay đổi, biến dời. Tạm thời cùng nhau thưởng thức chớ nên xa lìa nhau.
Tạm chuyển lục bát:
Bãi triều cầm cố áo xuân,
Khi về say khướt đầu sông
mỗi ngày.
Vẫn thường nợ rượu xứ
đây,
Bảy mươi: người sống xưa
nay hiếm là!
Luồn hoa, bươm bướm hiện
ra,
Lượn bay điểm nước thoáng
qua chuồn chuồn.
Truyền lời: cảnh sắc đổi
luôn,
Tạm cùng thưởng thức, chớ
đừng xa nhau.
Chú thích:
- điển xuân y 典春衣 : (điển; cầm cố, mẫu mực, kinh điển, phép
tắc, lễ nghi...) cầm cố chiếc áo mùa xuân (áo đẹp).
- tận túy quy 盡 醉 歸: say rượu tận cùng, say
khướt, say mèm không còn biết gì mới loạng quạng quay trở về.
- hành xứ hữu 行 處 有: có xảy ra ở xứ này, đã
trải qua nơi xứ này....
- hy 稀: hiếm hoi, ít ỏi, rất ít....
- xuyên hoa 穿 花 luồn lách, đi qua các cây hoa....
- giáp điệp 蛺 蝶: tên một loài bướm.
- khoản khoản 款 款: thấp thoáng.
- phong quang 風 光: cành sắc, phong cảnh sáng lạng, rực rỡ
- vy 違: chia lìa, xa cách, làm trái, không nghe, lầm lỡ, không theo nhau....
Saigon, th. 8/2004
Dương Anh Sơn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét