Thứ Hai, 3 tháng 6, 2024

Ức Trai Thi Tập Của Nguyễn Trãi - Bài 37, 38, 39 Và 40

 


ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI - BÀI 37, 38, 39 VÀ 40
Thầy Dương Anh Sơn 

ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI

Bài 37

DU SƠN TỰ                                                                              遊 山 寺

Đoản trạo hệ tà dương,                                                              短棹繫斜陽,
Thông thông yết thượng phương.                                              匆匆謁上方.
Vân quy thiền tháp lãnh,                                                            雲歸禪榻冷,
Hoa lạc giản lưu hương.                                                            花落澗流香.
Nhật mộ viên thanh cấp,                                                            日暮猿聲急,
Sơn không trúc ảnh trường.                                                       山空竹影長.
Cá trung chân hữu ý,                                                                  箇中真有意,
Dục ngữ hốt hoàn vương (vong).                                               欲語忽還忘.

Dịch nghĩa:

Buộc chiếc chèo ngắn lúc chiều tà bóng xế - Vội vàng lên bái viếng chùa trên chốn cao – Mây bay về, giường thiền lạnh thêm – Hoa rơi rụng nơi khe suối còn đượm mùi hương (c.1-4) – Khi mặt trời lặn, tiếng vượn hú dồn dập – Núi non vắng lặng, bóng trúc dài ra - Cảnh này thực là có ý bên trong - Muốn nói (ý nào đó) bỗng quên ngay rồi.(c.5-8)

Dịch thơ:

VIẾNG THĂM CHÙA NÚI

Cất chèo lúc ánh chiều tàn,
Lên cao thăm viếng vội vàng cửa không.
Giường thiền, mây đến lạnh lùng,
Đượm hương khe suối, thơm lừng hoa rơi.
Chiều buông vượn hú tơi bời,
Non ngàn vắng lặng trúc khơi bóng dài.
Thật là có ý trong đây,
Bao lời muốn nói quên ngay kia rồi!

Chú thích:

- đoản trạo 短棹: cất, ngừng chèo; chỉ việc neo thuyền lại.
- hệ tà dương 繫斜陽: nghĩ đến(hệ) trời đã về chiều ,ánh mặt trời sắp tàn...
- thông thông匆匆: vội vàng, gấp gáp...
- yết 謁: đến bái viếng, hầu chuyên người trên...
- phương方: vuông vắn; cư sĩ Duy Ma Cật, thời đức Phật Thích Ca, tu tập trong căn nhà hình vuông. Đây chỉ nơi ở và tu tập của chư tăng...
- thiền tháp禪榻: giường thiền, nơi nghỉ ngơi và tu trì của các thiền sư.
- lưu hương 流香: còn, giữ lại, còn đượm mùi hương.
- sơn không 山空: núi trống vắng, lặng lẽ...
- cá 箇: cái quả, cái ấy, cái này, cảnh này, cái kia, cái nọ...
- hốt 忽: bỗng nhiên, thình lình...
- vong 忘: quên, xao nhãng...
* * có sách lại đề tựa bài này là Tiên Du Tự 仙遊寺 (chùa Tiên Du hay là chùa Phật Tích ở Bắc Ninh) xem Đ.D.A, Sđd. 346).

Bài 38

LÃNH NOÃN TỊCH                                                                 冷 暖 席

Tiệt trúc biên bồ vị túc kỳ,                                                         截竹編蒲未足奇,
Yêu cừ lãnh noãn thích thì nghi.                                                要渠冷暖適時宜.
Nhu mao ổn tạ hương xâm cốt,                                                  柔毛穩藉香侵骨,
Nhuyễn cách hàn phô thủy tẩm ki (cơ)                                      軟革寒鋪水浸肌.
Trúc viện nhật trường nghi thử thối,                                          竹院日長宜暑退,
Hồng lâu dạ vĩnh giác xuân ti (tư).                                            紅樓夜永覺春私.
Cao đường bất thất ôn lương hậu,                                             高堂不失溫涼候,
Khước hận thần hôn định tỉnh thì.                                             郤恨晨昏定省時.

Dịch nghĩa:

Chẻ tre, bện lác chưa đủ (gọi là) lạ - Ước mong lớn lao là lạnh và ấm thích nghi với thời tiết – Lông mềm, chỗ ngồi êm ái ,mùi hương thấm sâu vào xương cốt – Chiếc chiếu nằm êm ái thay đổi dần cái lạnh dàn trải nơi nơi, ngấm trong da thịt !(c.1-4) -  Ngày dài nơi viện trúc hơi nóng cũng thoái lui, – Nơi lầu hồng trong đêm dài, riêng mình thấy được mùa xuân – Nơi cha mẹ ở cũng không để sai trái với việc ấm mát của khí hậu - Tiếc rằng không thăm hỏi sớm hôm đúng lúc được.(c.5-8)

Dịch thơ:

CHIẾC CHIẾU LẠNH ẤM

Chẻ tre, bện lác lạ sao?
Mong cho ấm lạnh mùa nào hợp nhau.
Mềm lông, yên chiếu hương sâu,
Êm mình bớt lạnh thấm lâu da người.
Ngày dài viện trúc nóng vơi,
Lầu hồng xuân ở riêng trời đêm thâu.
“Nhà cao” ấm lạnh mất đâu!
Sớm hôm thăm hỏi tiếc sao chẳng thường.

Chú thích:

- tiệt截: chẻ, cắt rời, chận đứng...
- biên bồ 編蒲: bện, kết, sắp xếp các sợi lác....
- vị túc kỳ 未足奇: chưa có gì xem là lạ lùng...
- yêu cừ 要渠: mong mỏi lớn lao, yêu cầu to tát, ước mong lớn hơn cả
- thì 時: có khi đọc thời: bốn mùa, thời gian, giờ giấc, thường, ngon, lúa.
- nghi 宜 nghi: thích nghi, thích hợp.
- ổn 穩: êm ái, yên ổn, ổn định...
- tạ 藉: nhờ cậy, chiếu để ngồi, trải chiếu.
- hương xâm cốt 香侵骨: hương thấm đẫm vào tận xưởng tủy...
- nhuyễn cách 軟革: da dẻ, lông bọc da thú mềm mại, sự êm ái làm thay đổi... (cách: da thú cạo sạch lông, sự thay đổi, cải cách, lông cánh chim...).
- hàn phô 寒鋪: bày ra cái lạnh, lạnh lẽo dàn trải khắp nơi.
- tẩm浸: tẩm, ngâm thấm dần dà....
- cơ 肌: da dẻ ở người, bắp thịt, thớ thịt...
- xuân tư春私: riêng trời xuân, mùa xuân của riêng mình (tư: riêng tư,riêng một mình...).
- cao đường 高堂: nhà to cao. Đây chỉ nơi cha mẹ ở.
- khước hận 郤恨: rất tiếc, ân hận.
- hậu 候: chờ chực, khí hậu tiết trời.
- thần hôn 晨昏: sớm và tối.
- định tỉnh 定省: xếp đặt và thăm nom.

Bài 39

ĐỀ HÀ HIỆU ÚY BẠCH VÂN TƯ THÂN                              題 何 校 尉 白 雲 思 親

Đình vi nhất biệt tuế hoa thâm,                                                  庭圍一別歲花深,
Ái mộ nhân giai cộng thử tâm.                                                  愛慕人皆共此心.
Khách lý khan vân tình dị thiết,                                                 客裡看雲情易切,
Công dư phi quyển ý nan câm.                                                  公餘披卷意難禁.
Gia sơn thục bất hoài tang tử,                                                    家山孰不懷桑梓,
Trung hiếu hà tằng hữu cổ kim,                                                 忠孝何曾有古今.
Trì thử tặng quân hoàn tự cảm,                                                  持此贈君還自感,
Thi thành ngã diệc lệ triêm khâm.                                             詩成我亦淚沾襟.

Dịch nghĩa:

Một lần rời vòng sân (nơi cha mẹ ở), năm tháng (tóc) đã thêm rất nhiều đốm hoa – Mọi người cũng đều có lòng thương yêu này với con người . - Ở nơi đất khách ngắm mây tình cảm dạt dào tha thiết – Khi xong việc công, mở sách ra ý tình khó ngăn nổi (c.1-4) – Nơi núi non quê nhà, ai mà chẳng có lòng nhớ thương cha mẹ - Trung hiếu nào có khác từ xưa đến nay - Cầm (bài thơ) tặng anh mà lòng cứ nao nao xúc cảm – Bài thơ làm xong, nước mắt ta cũng đẫm ướt khăn.(c.5-8).

Dịch thơ:

ĐỀ (TRANH) “HÀ HIỆU ÚY NGẮM MÂY TRẮNG 
NGHĨ VỀ CHA MẸ”

Xa nhà, tuổi đã thêm nhiều,
Mẹ cha, ai cũng lòng yêu mến này.
Dạt dào đất khách ngắm mây,
Khó khăn ý nghĩ sách bày việc xong.
Mẹ cha, ai chẳng nhớ mong,
Xưa nay từng có hiếu trung khác nào?!
Tặng anh, cầm lấy nao nao,
Thơ xong, tôi cũng lệ trào đẫm khăn.

Chú thích:

- bạch vân tư thân 白雲思親: Địch Nhân Kiệt đời Đường bên Trung Hoa đi đánh trận xa thấy mây trắng nhớ đến cha mẹ đang ở quê nhà.
- đình vi 庭圍: trong vòng sân, chỉ nơi cha mẹ ở.
- tuế hoa thâm 歲花深: tuổi, năm tháng thêm nhiều đốm hoa, tóc thêm bạc phơ, tuổi già thêm.
- ái mộ 愛慕: yêu và mến phục ,tình yêu thương...
- nhân giai cộng thử tâm 人皆共此心: con người đều có chung tấm lòng( yêu thương) như thế này (thử tâm)...
- khách lý 客裡: nơi đất khách, đi xa ở quê người.
- tình dị thiết 情易切: dễ nẩy sinh tình cảm dạt đào, thiết tha (thiết: cắt, mài, gọt).
- công dư 公餘: sau khi xong việc công.
- phi quyển 披卷: mở sách ra, bày sách ra.
- ý nan câm 意難禁: khó (nan) ngăn được (câm) những ý nghĩa (đang đến).
- gia sơn 家山: núi ở nơi quê nhà. Chỉ quê nhà thân thuộc nơi có cha mẹ sinh sống.
- thục 孰: ai? sao?, suy xét kỹ, thức ăn nấu chín.
- tang tử 桑梓: cây dâu, cây thị. Lấy ý trong Kinh Thi: “Duy tang dữ tử tất cung kính chỉ ” (愯桑與梓必恭敬只) nghĩ đến cây dâu, cây thị sẽ phải cung kính vì do cha mẹ trồng nên- Đây chỉ cha mẹ, hai thân nơi quê nhà.
- tự cảm 自感: tình cảm tự nhiên xúc động, nao lòng...
- lệ triêm khâm 淚沾襟: chiếc khăn đẫm ướt lệ.

Bài 40

ĐỀ BÁ NHA CỔ CẦM ĐỒ                                                       題 伯牙 鼓琴 圖

Chung Kỳ bất tác chú kim nan,                                                 鐘期不作鑄金難,
Độc bão dao cầm đối nguyệt đàn.                                              獨抱瑤琴對月彈.
Tĩnh dạ bích tiêu lương tự thủy,                                                靜夜碧霄涼似水,
Nhất thanh hạc lệ cửu cao hàn.                                                  一聲鶴淚九皋寒.
** (全唐詩集, 唐僧詩安能得黃金 ,鏄作鐘子期 Toàn Đường Thi Tập, Đường tăng thi An năng đắc hoàng kim, chú tác Chung Tử Kỳ)

Dịch nghĩa:

Khó đúc bằng vàng con người Chung Kỳ - Một mình ôm chiếc đàn ngọc gảy đàn dưới vầng trăng - Đêm yên tĩnh, bầu trời màu biếc, như nước trong mát - Một tiếng kêu của chim hạc vang chín đầm nước lạnh tăm.

Dịch thơ:

ĐỀ TRANH BÁ NHA GẢY ĐÀN

Chung Kỳ khó đúc bằng vàng,
Một mình ôm gảy cung đàn dưới trăng.
Đêm yên, nước mát, trời xanh ,
Hạc kêu một tiếng, lạnh tanh chín đầm.

Chú thích:

* * Trong Toàn Đường thi tập, thơ Đường tăng: làm sao có được vàng, đúc tượng Chung
Tử Kỳ

- Bá Nha 伯牙 và Chung Tử Kỳ 鍾子期: Sở Bá Nha ,họ Du 俞 tên Thụy 瑞 tự là Bá Nha thời Chiến quốc làm quan chức Thượng đại phu nước Tấn có tài về âm nhạc, đặc biệt là các khúc đàn “cổ cầm 鼓琴”nổi tiếng thời đó. Trong một lần đi làm việc quan, ông ghé bến Hán Dương và kết bạn tri âm với một ẩn sĩ làm nghề đốn củi ở Tập Hiền Thôn, gần núi Mã Yên và cửa sông Hán Dương trên dòng Hán Giang là Chung Tử Kỳ ,tên là Huy 徽. Mỗi điệu đàn hay khúc tấu, Tử Kỳ luôn hiểu thấu ý tình của Bá Nha qua tiếng đàn. Về sau, Bá Nha trở lại nơi bến cũ tìm kiếm Chung Tử Kỳ nhưng bạn tri âm đã mất, ông đập đàn và thề không chơi đàn nữa vì cho rằng không còn ai trong đời này là người “tri âm, tri kỷ 知音知己” cùng hiểu được tấm lòng của nhau như Chung Tử Kỳ....
- cổ cầm 鼓琴: đánh đàn, gảy đàn cũng là tên khúc đàn nổi tiếng thời Bá Nha. Trong Kinh Thi 詩經 của Trung Hoa có câu: “Cổ sắt cổ cầm ,hòa lạc thả đam 鼓瑟鼓琴, 和樂且湛”, Tiểu nhã 小雅, Lộc minh 鹿鳴 (Gảy đàn sắt đàn cầm, hòa vui thỏa thích).
- dao cầm 瑤琴: cây đàn gấm được làm chạm trổ ngọc, nghĩa là đàn rất quý.
- bích tiêu 碧霄: trời xanh, ông trời, khoảng không, bầu trời trong xanh, khí trời trong mát.....
- lương 涼: trong mát, lạnh, mỏng manh.
- tự 似: giống như
- cửu cao 九皋: chín đầm nước. Kinh Thi có câu: “Hạc minh vu cửu cao, thanh văn vu thiên” 鶴鳴于九皋聲聞于天: chim hạc kêu ở chỗ có chín đầm nước vang thấu trời.
(Lần sau: Ức Trai Thi Tập : bài 41, 42, 43 và 44)

Dương Anh Sơn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét