THANH HIÊN THI TẬP –
Bài 14, 15, 16
Bài 14: THU CHÍ
秋至
Tứ thì hảo cảnh vô đa nhật, 四時好景無多日
Phao trịch như thoa hoán bất hồi.
拋擲如梭喚不回
Thiên lý xích thân vi khách cửu, 千里赤身為客久
Nhất đình hoàng diệp tống thu lai. 一庭黃葉送秋來
Liêm thuỳ tiểu các tây phong động, 簾垂小閣西風動
Tuyết ám cùng thôn hiểu giác ai! 雪暗窮村曉角哀
Trù trướng lưu quang thôi bạch phát, 惆悵流光催白髮
Nhất sinh u tứ vị tằng khai.
一生幽思未曾開
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
THU ĐẾN
Ít
ngày cảnh đẹp bốn mùa,
Chẳng quay trở lại, thoi đưa đi rồi !
Thân chày ngàn dặm quê người,
Một sân thu tiễn vàng tươi lá bày.
Gió tây, góc nhỏ rèm lay,
Não nề còi sớm, tuyết bay mịt mờ.
Buồn ngày trôi tóc bạc phơ,
Một đời ngẫm nghĩ bao giờ gỡ ra ?
Dịch nghĩa:
- phao trịch 拋擲: ném xuống, ném bỏ
đi.
- thoa 梭: con thoi dệt vải.
- xích thân 赤身: thân trơ trọi, đơn độc.
- liêm thùy 簾垂: rèm buông rủ xuống.
- cùng thôn 窮村: thôn nghèo, xóm vắng.
- giác 角: sừng trâu hoặc bò dùng làm tù và, làm còi để
thổi.
- trù trướng 惆悵: buồn rầu.
- lưu quang 流光: thời gian như nước chảy.
- u tứ 幽思: nghĩ ngợi thâm trầm, suy nghĩ sâu.
Bài 15:
THU DẠ (Kỳ nhất) 秋夜 (其 一)
Phồn tinh lịch lịch lộ như ngân,
繁星歷歷露如銀
Đông bích hàn trùng bi cánh tân.
東壁寒虫悲更辛
Vạn lý thu thanh thôi lạc diệp, 萬里秋聲催落葉
Nhất thiên hàn sắc tảo phù vân.
一 天寒色掃浮雲
Lão lai bạch phát khả liên nhữ, 老來白髮可憐汝
Trú cửu thanh sơn vị yếm nhân. 住久青山未厭人
Tối thị thiên nhai quyện du khách, 最是天涯倦遊客
Cùng niên ngọa bệnh Tuế Giang tân. 窮年卧病歲江津
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
ĐÊM THU (bài
1)
Sao
đầy ánh bạc móc sương,
Tường đông trời lạnh đau thương thêm buồn.
Tiếng thu rụng lá muôn trùng,
Một trời dáng lạnh xua tầng mây trôi.
Thương mình tóc bạc già rồi !
Non xanh ở mãi chưa thôi chán người.
Khách xa mệt mỏi góc trời,
Suốt năm bến Tuế bệnh thôi nằm hoài.
Dịch nghĩa:
- phồn tinh 繁星: sao đầy khắp nơi.
- cánh tân 更辛: lại thêm đau thương, khổ sở.
- hàn sắc 寒色: vẻ lạnh lẽo; đây dáng vẻ của bầu trời thu
trong vắt và buốt lạnh.
- tảo 掃: xua đi, phủi, quét dọn, gom lại.
- nhữ 汝: mày, người, anh; có khi dùng để nói với
chính mình như là một đối tượng.
- yếm 厭: chán chê, chán nản.
- quyện du khách 倦遊客 : người ở nơi đất khách quê người xa xôi với
tâm trạng mệt mỏi.
Bài 16: THU DẠ (Kỳ nhị)
秋夜 (其 二)
Bạch lộ vi sương thu khí thâm,
白露爲霜秋氣深
Giang thành thảo mộc cộng tiêu sâm. 江城草木共蕭森
Tiễn đăng độc chiếu sơ trường dạ, 剪燈獨照初長夜
Ác phát kinh hoài mạt nhật tâm.
握髮驚懷末日心
Thiên lý giang sơn tần trướng vọng, 千里江山頻悵望
Tứ thời yên cảnh độc trầm ngâm. 四時煙景獨沉吟
Tảo hàn dĩ giác vô y khổ,
早寒已覺無衣苦
Hà xứ không khuê thôi mộ châm. 何處空閨催暮砧
Nguyễn Du
阮 攸
Tạm chuyển lục bát:
ĐÊM THU
Hơi
thu móc trắng làm sương,
Cây thành xơ xác, cỏ sông úa tàn.
Soi đèn, khêu bấc đêm sang,
Ngày tàn búi tóc miên man trong lòng.
Buồn trông ngàn dặm non sông,
Một mình đắm cảnh khói dâng bốn mùa.
Lạnh về không áo khổ chưa!
Cô nàng đập vải chiều khua chốn nào.
Dịch nghĩa:
Chú thích:
- thu khí thâm 秋氣深: (thâm: sâu kín, muộn màng) Không khí mùa thu (hoặc hơi thu) rất sâu lắng.
- cộng 共: cùng nhau, gộp lại, cộng lại.
- tiêu sâm 蕭森: vắng lặng, tàn úa, xơ xác, phai tàn.
- sơ trường dạ 初長夜: bắt đầu đêm dài.
- ác phát 握髮: búi lại tóc, cột lại tóc.
- kinh hoài 驚懷: thường vẫn lo nghĩ, nhớ lại.
- mạt nhật 末日: ngày đã hết, ngày
tàn, cuối ngày.
- tần 頻: thường,luôn luôn ,dồn dập ,nhiều
lần ,gấp gáp ,đều ..
- trướng 悵: giống như
chữ trù trướng 惆悵 (xem CT B.14), nghĩa là buồn sầu, buồn bã.
- trầm ngâm 沉吟: chìm đắm, mê mải,
miên man không dứt ra được.
- không khuê 空閨: người thiếu nữ chưa chồng,gái phòng the.
(lần đến: bài 17,18, 19)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét