THƠ TÔ ĐÔNG PHA - BÀI 20, 21 VÀ 22
Thầy Dương Anh Sơn
THƠ TÔ ĐÔNG PHA
Bài 20
ĐÔNG PHA BÁT THỦ (KỲ NHẤT) 東坡八首(其㇐)
Phế luỹ vô nhân cố, 廢壘無人顧,
Đồi viên mãn bồng hao. 頹垣滿蓬蒿。
Thuỳ năng quyên cân lực, 誰能捐 筋力,
Tuế vãn bất thường lao. 歲晚不償勞。
Độc hữu cô lữ nhân, 獨有孤旅人,
Thiên cùng vô sở đào. 天窮無所逃。
Đoan lai thập ngoã lịch, 端來拾瓦礫,
Tuế hạn thổ bất cao. 歲旱土不膏。
Khi khu thảo cức trung, 崎嶇草棘中,
Dục quát nhất thốn mao, 欲刮㇐寸毛,
Vị nhiên thích lỗi thán, 喟然 釋耒嘆,
Ngã lẫm hà thì cao. 我廩何時高。
Dịch nghĩa:
Nơi thành đất đắp cao giờ bị hư nát,không người đoái hoài tới, - Bức tường thấp đổ nát tràn đầy cỏ bồng và cỏ hao! – Ai là người giúp cho sứcmạnh của gân thịt, của tay chân đây?, - Hết năm,không đền bù với côngsức. (c.1-4)
Chỉ riêng có người cô quạnh phải xa nhà, - Chốn trời cùng đất tận không nơi trốn tránh! - Khởi đầu là việc thu nhặt ngói ,đá vụn, - Gặp nămtrời nắng dai dẳng không mưa, đất đai không màu mỡ. (c.5-8)
Nhọc nhằn giữa đám cỏ gai góc, - (Như) muốn cạo sạch từng tấc lông.
- Bùi ngùi buông cày ra than thở, - Bao giờ bồ lúa của ta mới vun cao
đây?! (c.9-12)
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ NHẤT
Không người trông đến lũy hoang,
Bức tường đổ nát tràn lan hao bồng.
Ai người gân sức giúp công!?
Hết năm, công nhọc cũng không đền bồi!
Xa nhà, cô quạnh riêng người,
Chốn trời cùng tận không nơi thoát đào!
Nhặt gom ngói đá khởi đầu,
Gặp năm trời hạn mỡ màu đất không.
Cỏ gai lởm chởm bên trong,
Mong sao nhổ sạch tấc lông gai dày!
Bùi ngùi than thở buông cày,
Bao giờ bồ lúa chứa đầy vun cao?
Chú thích:
** Đông Pha 東坡: tên một vùng đất nơi Tô Thức 蘇軾 bị đi đày ở Hàng Châu 杭州 nằm ở châu thổ Trường Giang (nay thuộc tỉnh Chiết Giang bên Trung Hoa) trong đó có địa danh Hoàng Châu 黃州 với sườn dốc Đông Pha (con dốc núi phía đông), sau này trở thành tên hiệu của Tô Thức là Đông Pha cư sĩ 東坡居士( cư sĩ ở con dốc phía đông) và văn học sử vẫn quen gọi là Tô Đông Pha 蘇東坡.
Chức danh mới của ông không có lương bổng nên cuộc sống của Tô Thức rất là khó khăn. Nhờ người bạn thân giúp đỡ, ông mua được khoảnh đất nhỏ gần thành lũy cũ đầy gai góc tên là Đông Pha .Chính nơi ẩn cư này ông đã làm rất nhiều bài thơ hay. Theo như lời dẫn do ông viết: “Dư chí Hoàng Châu nhị niên, nhật dĩ khốn quỹ, cố nhân Mã Chính Khanh ai dư phạp thực, vi ư quận trung thỉnh cố dinh địa sổ thập mẫu, sử đắc cung canh kỳ trung. Địa ký cửu hoang vi tỳ cức ngõa lịch chi trường, nhi tuế hựu đại hạn, khẩn tịch chi lao, cân lực đãi tận. Thích lỗi nhi than, nãi tác thị thi, tự mẫn kỳ cần, thứ kỷ lai tuế chi nhập dĩ vong kỳ lao yên.” 余至黃州二年,日以困匱,故人馬正卿哀余乏食,為於郡中請故營地數十畝,使得躬耕其中。地既久荒為茨棘瓦礫之場,而歲又大旱,墾辟之勞,筋力殆盡。釋耒而嘆,乃作是詩,自湣其勤,庶幾來歲之入以忘其勞焉。(Tôi đến Hoàng Châu được hai năm, càng ngày càng khốn quẫn. Người bạn cũ là Mã Chính Khanh, thương ta thiếu ăn, nên kiếm giúp trong quận cho ta được vài mươi mẫu đất để tôi cày cuốc trong đó. Đất bỏ hoang từ lâu, gai góc, gạch ngói, đá vụn các thứ nơi vùng đất trống trải không bằng phẳng này. Lại gặp năm đại hạn, việc khai khẩn quá mệt nhọc, gân sức rã rời hết, buông cày đứng than thở. Mới làm các bài thơ đó. Tự an ủi sự siêng năng của mình sẽ được đền bù năm sau, do đó quên cả mệt nhọc.)
- bát thủ 八首: một bài thơ được gọi là nhất thủ (㇐首 )hay là bài thơ thứ nhất. Bát thủ là tám bài thơ cũng là bài thơ thứ tám (làm ở vùng đất Đông Pha)
- phế lũy 廢壘: thành lũy được đắp bằng đất hay gạch đá để ngăn chặn đã bị hư hại, bỏ phế không dùng đến...
- đồi viên 頹垣: tường thấp (viên) bị sụt lở, đổ nát, tàn tạ (đồi)...
- hao 蒿: cỏ hao mọc hoang có thể làm thuốc như thanh hao 青蒿 ,mẩu hao 牡蒿, bạch hao 白蒿, nhân trần hao 茵陳蒿...v.v...
- cố 顧: ngoảnh lại, trông lại, đoái hoài đến, xem xét, đến thăm viếng...
- quyên cân lực 捐 筋力: sức mạnh của bắp thịt (gân lực) giúp vào (quyên), sức mạnh của chân tay, của gân thịt ,của cơ bắp... v.v... góp phần cho công việc...
- bất thường lao 不償勞: thường: đền bù, đền trả, bồi thường... Không đền bù được công lao đã bỏ ra...
- cô lữ nhân 孤旅人: người cô quạnh không nơi nương tựa ở chốn xa nhà...
- thiên cùng 天窮: thành ngữ dân gian thường nói: ”Thiên cùng địa tận” nghĩa là nơi cuối chân trời,tận cùng của đất, nơi rất xa xôi....
- hạn 旱: nắng dai dẳng không có mưa khiến đất đai, cây cỏ, ruộng vườn... v.v... khô héo...
- bất cao 不膏: không có mỡ màng. Đây chỉ đất đai không màu mỡ khó khăn để trồng và nuôi cây...
- khi khu 崎嶇: lởm chởm, gồ ghề, gập gềnh, chỉ sự nhọc nhằn, gian khổ...
- quát 刮: cạo nhổ, cạo hay nạo sạch, chá xát...
- vị nhiên 喟然 : bùi ngùi, than thở như thế đấy...
Bài 21
ĐÔNG PHA BÁT THỦ (KỲ NHỊ) 東坡八首 (其二)
Hoang điền tuy lãng mãng, 荒田雖浪莽,
Cao tỳ các hữu thích. 高庳各有適。
Hạ thấp chủng canh thuật, 下隰種秔秫,
Đông nguyên thì táo lật. 東原蒔棗栗。
Giang Nam hữu Thục sĩ, 江南有蜀士,
Tang quả dĩ hứa khất. 桑果已許乞。
Hảo trúc bất nan tài, 好竹不難栽,
Đãn khủng tiên hoành dật. 但恐鞭橫逸。
Nhưng tu bốc giai xứ, 仍須卜佳處,
Qui dĩ an ngã thất. 規以安我室。
Gia đồng thiêu khô thảo, 家僮燒枯草,
Tẩu báo ám tỉnh xuất. 走報暗井出。
Nhất bão vị cảm kỳ, ㇐飽未敢期,
Biều ẩm dĩ khả tất. 瓢飲已可必。
** Làm ở Hoàng Châu năm 1082 đời Tống Thần Tông bên Trung Hoa
Dịch nghĩa:
Mặc dầu ruộng hoang tràn lan những bụi cỏ rậm rạp, - Gian nhà nhỏ hẹp mới làm xong ở chỗ cao. – Ruộng thấp bên dưới trồng lúa thường hay lúa nếp, - Phía đông đất bằng phẳng trồng rau thì la, cây táo, cây dẻ. (c.1-4)
Vùng Giang Nam đã có người xứ Thục, - Xin dừng lại nơi chốn này (trồng) cây dâu ,trồng cây ăn quả. – Loại tre tốt không khó trồng khi còn non!, - Chỉ e sợ cây roi (tre) chắn ngang sự an nhàn của người ẩn dật! (c.5-8)
Nhưng vì cần gấp đã chọn được chỗ tốt đẹp!, - Nhà của ta đã vào khuôn nếp yên ổn rồi. – Trẻ con trong nhà đã đốt đám cỏ khô, - Rồi chạy nhanh về báo dò ra giếng nước ngầm! (c.9-12)
Một lần ăn no chưa dám mong đợi gì hơn!, - Uống nước trong bầu ắt hẳn cũng xong thôi! (c.13-14)
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ HAI
Dẫu đầy cỏ rậm ruộng hoang,
Chỗ cao, nhà hẹp vừa làm xong thôi!
Trũng trồng gạo, nếp dưới rồi,
Phía đông thì, táo ,dẻ nơi đất bằng.
Có người Thục ở Giang Nam,
Xin trồng cây trái ,dâu tằm cho xong!
Loại tre tốt chẳng khó trồng,
Chỉ e roi vọt an nhàn chắn ngang.
Đoán đây nơi tốt vội cần,
Đã thành nề nếp an lành nhà ta!
Cỏ khô đem đốt - trẻ nhà,
Chạy đi báo đã dò ra giếng ngầm.
Lần no chưa dám chờ mong,
Nước bầu hẳn uống là xong được rồi!
Chú thích:
- Phần giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác 8 bài thơ này của Tô Đông Pha: xem lại phần chú thích của bài 20 ở trên..
- lãng mãng 浪莽: đầy tràn (lãng) rất nhiều bụi rậm,cỏ dại (mãng)...
- tỳ 庳: nhà nhỏ lại hẹp, thấp lùn. Nhân cách hèn hạ, kém cỏi, thấp hèn...
- thích 適: vừa mới, vừa vặn, thích hợp, đi đến, ngẫu nhiên...
- thấp 隰: ruộng thấp, nơi ẩm thấp...
- canh 秔: loại lúa cho gạo thường không dẻo, thường chín chậm...
- thuật 秫: lúa nếp, lúa dẻo cho ra gạo dẻo... (đồ 稌: cũng chỉ lúa nếp)
- thì 蒔: tức cây thì la 蒔蘿, có mùi hương thơm để ăn cùng thức ăn hay cơm cho thơm, còn gọi là tiểu hồi hương 小茴香.
- lật 栗: cây dẻ,hạt dẻ, cây dẻ rất cứng chắc nên cái gì bền vững gọi là thận lật 縝栗.
- Thục sĩ 蜀士: kẻ sĩ của đất Thục, người của đất Thục. Tô Đông Pha vốn quê ở vùng Ba Thục nay bị đày đến Giang Nam. Thời Tiên Tần, vùng Tứ Xuyên có hai nước chư hầu là nước Thu và Ba nên thường vẫn gọi là Ba Thục 巴蜀.
- dĩ hứa khất 已許乞: xin dừng lại nơi chốn này....(hứa :nơi chốn ,hứa hẹn,cho
phép...; khất: xin cầu xin, ăn xin...; dĩ: thôi, ngừng lại, đã rồi...)
- tài 栽: trồng trọt, thực vật còn non (làm giống) gọi là tài...
- tiên hoành dật 鞭橫逸: cây roi (tre) chắn ngang việc an nhàn chốn ẩn dật....
- tu 須: nên, cần thiết, cần kíp, đợi, chậm trễ...
- bốc 卜: dự đoán, xem bói toán, chưa biết...
- giai xứ 佳處: nơi chốn tốt đẹp...
- qui 規: qui tắc, khuôn phép, nề nếp, khuôn thước, cái lệ....
- vị cảm kỳ 未敢期: chưa dám kỳ vọng, mong đợi...
Bài 22
ĐÔNG PHA BÁT THỦ (KỲ TAM) 東坡八首(其三)
Tự tích hữu vi tuyền, 自昔有微泉,
Lai tùng viễn lĩnh bối. 來從遠嶺背。
Xuyên thành quá tụ lạc, 穿城過聚落,
Lưu ác tráng bồng ngải. 流惡壯蓬艾。
Khứ vi Kha thị pha, 去為柯氏陂,
Thập mẫu ngư hà hội. 十畝魚蝦會。
Tuế hạn tuyền dĩ kiệt, 歲旱泉會,
Khô bình niêm phá khối. 枯萍粘破塊。
Tạc dạ nam sơn vân, 昨夜南山雲,
Vũ đáo nhất lê ngoại. 雨到㇐犁外。
Huyễn nhiên tầm cố độc, 泫然尋故瀆,
Tri ngã lý hoang hội. 知我理荒薈。
Nê cần hữu túc căn, 泥芹有宿根,
Nhất thốn ta độc tại. ㇐寸嗟獨在。
Tuyết nha hà thời động, 雪芽何時動,
Xuân cưu hành khả quái. 春鳩行可膾。
**Bài này được Tô Đông pha sáng tác năm 1082 tại Hoàng Châu đời Tống Thần Tông bên Trung Hoa.
Dịch nghĩa:
Do xưa kia có dòng suối nhỏ, - Chảy đến theo phía sau sườn núi xa. – Xuyên qua các thành trì, vượt qua những làng xóm tụ lại với nhau, - Cuốn trôi những thứ xấu xa và làm cho cây bồng ,cây ngải vươn mạnh (c.1-4)
Đi đến sườn dốc của nhà họ Kha, - Vào mười mẫu ruộng, tụ lại nhiều
cá tôm. – Gặp năm hạn,dòng suối bị cạn hết, - Đám bèo khô bám dính vào những mảng đất thô mới vỡ ra. (c.5-8)
Đêm qua, mây giăng dãy núi phía nam, - Mưa đến khắp nơi (ngập) ngoài hơn một lưỡi cày. – Rồi chảy mênh mông tìm về lạch nước cũ, -
Ta mới biết vùng bỏ hoang, cây cỏ um tùm cần sửa sang dọn dẹp! (c.9-12)
Đám rau cần trong bùn đất đã có gốc rễ từ trước, - Thương thay, chỉ một tấc (rễ) vẫn một mình còn ở đó! – Mầm chồi non trắng như tuyết bao giờ sẽ chuyển động đây!? – Đến mùa xuân, có thể băm nhỏ (thịt) chim tu hú để làm nem trạo.
Tạm chuyển lục bát:
TÁM BÀI THƠ Ở ĐÔNG PHA
BÀI THỨ BA
Có con suối nhỏ trước kia,
Theo sau sườn núi xa về đến nơi.
Qua thành, vượt xóm làng rồi,
Ngải, bồng vươn mạnh, trôi dòng: xấu xa.
Đến nơi sườn dốc họ Kha,
Cá tôm mười mẫu ruộng nhà tụ vô!
Năm trời hạn, suối cạn khô,
Bèo khô héo bám đất vừa vỡ ra.
Phía nam ,mây núi tối qua,
Lưỡi cày mưa đến ngập là ngoài hơn.
Lạch xưa,rộng chảy tìm đường,
Chốn hoang ta hiểu sửa sang cỏ đầy.
Rau cần bùn lấp rễ bày,
Lẻ loi tấc rễ thương thay vẫn còn.
Bao giờ động đậy mầm non,
Chim cưu thái nhỏ làm nem xuân về!
Chú thích:
- tự tích 自昔: từ xưa, từ trước, trước kia, từ lâu...
- lĩnh bối 嶺背: phía sau sườn núi hay đỉnh núi...
- tụ lạc 聚落: nơi tụ lại làng xóm sống cùng nhau...
- lưu ác 流惡: chảy trôi đi cái xấu, cái ác...
- tráng bồng ngải 壯蓬艾: làm cho cây bồng, cây ngải vươn lên mạnh mẽ....
- hội 會: tụ tập, đông đảo ...
- dĩ kiệt 會: đã cạn hết...
- niêm 粘: bám dính vào...
- phá khối 破塊: tản đất, hòn đất khô vừa được vỡ ra, làm cho bể ra...
- nhất lê ngoại ㇐犁外: ngoài hơn lưỡi cày...
- huyễn nhiên 泫然: nước chảy ròng ròng, nước mêng mông rộng khắp, nước mắt tuôn chảy, ứa chảy nước mắt...
- cố độc 故瀆: con lạch cũ, ngòi nước hay con rạch có trước kia...
- lý hoang hội 理荒薈: sửa sang dọn dẹp nơi cây cỏ um tùm, rậm rạp (hội 薈) mọc hoang... (lý: cái lẽ sâu xa của vạn vật, sửa sang, sắp đặt...)
- nê cần 泥芹: cây rau cần nằm với bùn đất...
- ta độc tại 嗟獨在: thương cho vẫn sống lẻ loi..., thương thay (ta) vẫn còn đó một mình...
- tuyết nha 雪芽: mầm, chồi non trắng như tuyết...
- cưu 鳩: chim tu hú, chim sẻ, chim gáy, chim ngói, tụ tập....
- hà quái 可膾: có thể (hà) thái nhỏ, băm vằm (quái) làm nem trạo...
(Lần đến: THƠ TÔ ĐÔNG PHA – Bài 23, 24 và 25)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét