Thứ Sáu, 12 tháng 7, 2024

Úc Trai Thi Tập Của Nguyễn Trãi - Bài 41, 42, 43 Và 44

 


ỨC TRAI THI TẬP CỦA NGUYỄN TRÃI - BÀI 41, 42, 43 VÀ 44
Thầy Dương Anh Sơn

Bài 41

THU DẠ KHÁCH CẢM (I)                                                    秋 夜 客感 (一)

Lữ xá tiêu tiêu tịch tác môn,                                                      旅舍蕭蕭席作門,
Vi ngâm tụ thủ quá hoàng hôn.                                                  微吟袖手過黃昏.
Thu phong lạc diệp ky tình tứ,                                                   秋風落葉羈情思,
Dạ vũ thanh đăng khách mộng hồn.                                          夜雨青燈客夢魂.
Loạn hậu phùng nhân phi túc tích,                                            亂後逢人非夙昔,
Sầu trung tống mục ngụ càn khôn.                                            愁中送目寓乾坤.
Đáo đầu vạn sự giai hư huyễn,                                                  到頭萬事皆虛幻,
Hưu luận Phàm vong dữ Sở tồn.                                                休論凡亡與楚存.

Dịch nghĩa:

Quán trọ có chiếu (che) làm cửa, gió thổi vi vu – Vào lúc hoàng hôn, ủ tay vào áo ngâm thơ khe khẽ - Gió mùa thu lá thu rụng rơi gợi nên những tình cảm và những suy nghĩ – Đêm mưa, ngọn đèn lửa xanh khiến khách trọ thả hồn vào giấc mộng (c.1-4) – Sau thời loạn, không gặp người quen xưa cũ - Nỗi sầu buồn trong người (nhờ) mắt gửi ở tạm đất trời - Cuối cùng, muôn việc đều là giả tạm, – Hãy dừng bàn chuyện Sở còn, Phàm mất thôi!. (c.5-8)

Dịch thơ:

CẢM XÚC ĐÊM THU NƠI ĐẤT KHÁCH (Bài 1)

Chiếu làm cửa quán gió lay,
Ủ tay vào áo, chiều ngày khẽ ngâm.
Gió thu lá rụng tình dâng,
Đèn xanh, khách thả mộng hồn đêm mưa.
Loạn xong, chẳng gặp người xưa,
Nỗi sầu mắt gửi tiễn đưa đất trời.
Cuối cùng muôn việc giả thôi!
Sở còn, Phàm mất dừng rồi bàn chi!

Chú thích:

- tiêu tiêu 蕭蕭: tiếng ngựa hí, tiếng gió thổi vi vu. (tiêu điều: buồn bã, thê lương).
- tịch tác môn席作門: chiếc chiếu ngồi lấy làm màn che cửa.
- vi ngâm 微吟: ngâm thơ khe khẽ.
- tụ thủ 袖手: tay ở trong ống, tay áo (ủ tay).
- ky tình tứ 羈情思: buôc ràng với những tình cảm,những suy nghĩ phát sinh.
- thanh đăng 青燈: đèn xanh dùng để đọc sách (theo từ điển Đào Duy Anh).
- phi túc tích 非夙昔: không có người quen xưa cũ...
- tống 送:đưa đi, gửi đến, tiễn đưa...
- ngụ 寓 : ở nhờ,nhờ cậy ,để vào đấy .Mục ngụ 目寓 hay ngụ mục 寓目 : mắt gửi vào đấy hay để mắt vào đấy...
- Phàm, Sở 凡, 楚: Sách Trang Tử bàn về còn, mất đã viết rằng:”Sở vương dữ Phàmvong giả tam Phàm quân viết: Phàm chi vong giả bất túc dĩ táng ngô tồn. Sở chi tồnbất túc dĩ tồn tồn. Do thử quan chi tắc vị thủy vong nhi Sở vị thủy tồn dã. (Điền TửPhương). 楚王與凡君坐。楚左右曰 :凡亡者三。凡君曰: 凡之亡者不足以喪吾存。楚之存不足以存存。由此觀之則凡未始亡而楚未始存也 (田子方)。 . Nghĩa là: Vua nước Sở ngồi nói chuyện với vua nước Phàm. Quan tả hữu của vua Sở nói là nước Phàm đã ba lần mất nước. Nhưng vua Phàm nói với vua Sở: Nước Phàm mất không ảnh hưởng gì đến sự tồn tại của tôi. Nên nước Sở có tồn tại cũng không đủ để nói rằng là vua Sở còn tồn tại hay không .Xét như thế thì nước Phàm chưa chắc đã mất mà nước Sở chưa chắc đã còn. Sở, Phàm hai nước thời Xuân Thu bên Trung Hoa. (xem thêm: Trang Tử, Nam Hoa Kinh, Nguyễn Hiến Lê dịch, tr.391)

Bài 42

THU DẠ KHÁCH CẢM (II)                                                   秋 夜 客感 (二)

Tây phong hám thụ hưởng tranh tranh,                                     西風撼樹響錚錚,
Diêu lạc thanh bi cửu khách tình.                                              搖落聲悲久客情.
Hoàng diệp mãn đình thu quá bán,                                            黃葉滿庭秋過半,
Thanh đăng hòa vũ dạ tam canh.                                               青燈和雨夜三更.
Bệnh đa cốt sấu miên ưng thiểu,                                                病多骨瘦眠應少,
Quan lãnh thân nhàn mộng diệc thanh.                                     官冷身閑夢亦清.
Nhất niệm tức lai thiên niệm tức,                                              一念息來千念息,
Kê trùng tự thử liễu tương tranh.                                               雞蟲自此了相爭.

Dịch nghĩa::

Gió tây làm cây lay động vang vọng tiếng xào xạc, - Tiếng buồn làm xao xuyến tình cảm người khách ở lâu ngày. – Qua nửa mùa thu, lá vàng đã đầy khắp sân, - Lúc canh ba, ngọn đèn lửa xanh hòa với cơn mưa đêm. (c.1-4) - Nhiều bệnh, xương gầy guộc, ít ngủ được, - Việc quan rảnh rỗi, thân được nhàn, giấc mộng sáng trong, nhẹ nhàng. -
Một mối lo nghĩ ngừng lại, đi đến ngàn mối lo nghĩ, niềm nhớ cũng sẽ dứt, – Con gà và bọn côn trùng từ nay chấm dứt chuyện tranh nhau thôi. (c.5-8)

Dịch thơ:

CẢM XÚC ĐÊM THU NƠI ĐẤT KHÁCH (bài 2)

Gió tây cây động rì rào,
Nhớ thương tình khách, nao nao tiếng buồn.
Cuối thu lá chất vàng sân,
Canh ba mưa trút đèn xanh hòa cùng.
Ngủ thưa lắm bệnh gầy xương,
Quan nhàn, thân rỗi sáng trong mộng vầy.
Thôi lo – ngàn nhớ dừng ngay,
Tranh nhau ngừng lại, trùng này gà kia!

Chú thích: 

- hám 撼: lay động, lung lay...
- diêu lạc 搖落: lay động, xao xuyến, rung động, đong đưa, rơi rụng....
- bi 悲: đau khổ, buồn nhớ, xót xa, đau lòng,sầu đau...
- cửu khách tình 久客情: tình cảm xao xuyến, nao nao của người đi xa lâu ngày.
- thanh đăng 青燈: xem bài trước. Cũng có nghĩa là đèn leo lét sắp tàn.
- tam canh 三更: canh ba, lúc trời khuya về sáng.
- diệc 亦: lại nữa, lại vừa nữa, chẳng những....
- tức 息: thôi, ngừng lại, dứt , hơi thở ,nghỉ ngơi, an ủi...
- lãnh 冷: lạnh lẽo, rảnh rỗi, nhàn, lặng lẽ...
- kê trùng雞蟲: ý thơ của Đỗ Phủ trong bài “Hành phược kê” có câu: “Kê trùng đắc thất vô liễu thời“ (côn trùng, gà được mất không sao chấm dứt được vì gà ăn côn trùng, con người lại ăn gà ,không bao giờ chấm dứt được!).

Bài 43

ĐOAN NGỌ NHẬT                                                                  端 午 日

Thiên trung cộng hỉ trị giai thần,                                               天中共喜值 佳辰,
Tửu phiếm xương bồ tiết vật tân.                                              酒泛菖蒲節物新.
Tấn thiếp đương niên tự Vĩnh Thúc,                                         進帖當年思永叔,
Trầm Tương để sự thán Linh Quân.                                          沉湘底事嘆靈圴.
Tịch tà bất dụng ti triền tý,                                                        闢邪不用絲纏臂,
Tùy tục liêu vi ngải kết nhân.                                                    隨俗聊為艾結人.
Nguyện bả lan thang phân tứ hải,                                              願把蘭湯分四海,
Tùng kim táo tuyết cựu ô dân.                                                   從今澡雪舊污民.

Dịch nghĩa:

Cùng nhau chung vui vào giữa sáng ngày đẹp trời, - Uống rượu xương bồ say bồng bềnh, đó là món mới của tiết (Đoan ngọ). - Nhớ năm Vĩnh Thúc dâng thiếp sớ lên vua, – Than cho việc Linh Quân trầm mình ở sông Tương. (c.1-4)- Để trừ cái xấu không dùng sợi tơ buộc vào cánh tay, – Theo thông tục lấy ngải bện kết thành hình người. -
Nguyện lấy nước sả thơm chia phân khắp bốn bể, - Từ đây rửa sạch những bẩn dơ cũcho dân. (c.5-8)

Dịch thơ:

NGÀY ĐOAN NGỌ

Đẹp trời giữa sáng vui cùng,
Xương bồ, rượu mới bềnh bồng tiết sang.
Nhớ năm Vĩnh Thúc thiếp dâng,
Sông Tương xót việc Linh Quân trầm mình.
Trừ tà, chẳng buộc tơ quanh,
Ngải kia theo tục, kết thành hình nhân
Sả thơm, bốn bể nguyện phân,
Bẩn xưa rửa sạch cho dân từ giờ!

Chú thích:

- Đoan Ngọ 端午: tức tết Trùng Ngũ (mùng 5 tháng 5). Đó là ngày kỷ niệm Khuất Nguyên 屈原(340-278 TCN) tên thực là Bình 平 hiệu là Linh Quân 霛均 trầm mình. Khuất Nguyên người nước Sở bên Trung Hoa, là một nhà thơ nổi tiếng làm đến chức Tam Lư Đại Phu, tác giả Sở Từ (Ly Tao) chủ trương cải cách. Về sau Sở Hoài Vương không còn tin dùng nên ông sinh ra trầm uất, rồi lại bị gian thần gièm pha .Thời Sở Tương vương ông đã già nhưng theo lệnh phải đày đi Giang Nam. Đi đến sông Tương có dòng Mịch La, ông buồn lòng nhân thế tự trầm ở đây. Ông thường đeo dây tiêu và hoa lan trên áo chỉ sự thơm tho, trong sạch, thanh cao. Đây là Tết giữa năm của người Trung Hoa để kỷ niệm ngày mất của Khuất Nguyên như là một biểu tượng của con người trung nghĩa bên. Ngày này họ tổ chức hái
thuốc (xương bồ), đua thuyền ,ăn uống... v.v... Do cả ngàn năm lệ thuộc phương Bắc nhiều loại hình văn hóa đã bị du nhập, đưa vào nhiều làm ảnh hưởng đời sống tinh thần nơi dân ta. Việc thường tổ chức lễ hội này của người Việt nước ta là sự vay mượn văn hóa của
phương Bắc. Đó không phải là loại tết dân tộc thuần túy của người Việt!
- trị giai thần 值 佳辰: đang lúc trời ban sáng xinh đẹp (thần: giờ thìn từ 7g – 9g).
- phiếm 泛: bồng bềnh, phù phiếm, không thiết thực.
- tửu phiếm 酒泛: rượu uống say bềnh bồng.
- xương bồ 菖蒲: cỏ thơm, dùng làm thuốc, sống ven đầm ao hoặc nơi ẩm thấp.
- Vĩnh Thúc 永叔: tức Âu Dương Tu đời Tống Nhân Tôn bên Trung Hoa nhiều lần
dâng sớ can vua về việc bãi chức các trung thần do bọn gian thần mưu hai gây ra.
- câu 5 và 6: tục dùng tơ hoặc ngải buộc cánh tay, kết hình nhân để trừ tà.
- triền 纏: quấn quanh, chằng lại.
- bả lan thang 把蘭湯: lấy nước hoa lan thơm để dội rửa(thang; nước sôi nóng)... (bả: cầm, lấy...).
- táo 澡 (có khi đọc là tháo): tắm rửa, làm cho sach, rửa sạch trơn....
- táo tuyết 澡雪: lấy nước dội rửa cho sạch... (tuyết: bông tuyết do hơi nước đọng lại, rửa hay lau sạch..)
- ô dân 污民: những cái ô uế dơ bẩn còn nơi người dân do nhà cầm quyền gây ra trong việc cai trị....

Bài 44

TỨC SỰ                                                                                     即 事

Tiểu tiểu hiên song nụy nụy lư,                                                 小小軒窗矮矮廬,
Quan cư đốn giác loại u cư.                                                       官居頓覺類幽居.
Thương ba giang thượng nhàn thùy điếu,                                  滄波江上閑垂釣,
Lục thụ âm trung tĩnh khán thư.                                                綠樹陰中靜看書.
Vũ quá tình lam khuy hộ dũ,                                                     雨過晴嵐窺戶牖,
Phong lai tuyết lãng vũ đình trừ.                                               風來雪浪舞庭除.
Ngọ song tiêu sái vô trần lụy ,                                                   午窗蕭灑無塵累,
Nhất phiến nhàn tâm nhiếp thái hư.                                           一片閑心躡太虛.

Dịch nghĩa:

Mái hiên và cửa sổ nho nhỏ, gian nhà thấp lè tè, - Chỗ quan ở bỗng thấy giống như nơi ẩn dật. – Trên dòng sông sóng xanh, thong dong buông cần câu cá, – Trong bóng râm của cây màu lục, lặng lẽ đọc sách.(c.1-4) – Mưa tạnh xong, những làn hơi ẩm luồn qua cánh cửa sổ, - Gió thổi đến, tuyết bay múa ở thềm sân. – Thong dong bên song cửa giấc trưa, không vương bận chuyện đời, - Một mảnh lòng nhàn nhã vươn đến cõi bao la.(c.5-8)

Dịch thơ:

VIỆC XẢY RA TỨC THỜI

Mái hiên song nhỏ gian nhà,
Chốn quan, chỗ ẩn thấy là giống nhau!
Trên sông sóng biếc buông câu,
Lặng yên đọc sách giữa màu lục râm.
Tạnh mưa nhìn cửa hơi lam,
Gió lồng tuyết lượn bay tràn thềm sân.
Thong dong chẳng vướng bụi trần,
Cõi không một tấm lòng nhàn vượt lên.

Chú thích:

- tức sự 即事: sự việc xảy ra trước mắt.
- nụy nụy 矮矮: thấp nhỏ, người lùn thấp, những vật dùng thấp...
- loại 類: giống như, loài, loại, tùy theo, đại loại,chủng loại...
- u cư幽居: chỗ ở, yên tĩnh, chỗ ở ẩn ,gian nhà dành cho việc nghỉ ngơi...
- lam 嵐: khí núi mù mịt, màu lam .
- khuy hộ dũ 窺戶牖: trộm nhìn (khuy) qua cánh cửa (hộ),qua cửa sổ (dũ: cửa sổ có khuôn hay song sắt hay gỗ..), cửa ra vào.
- vũ 舞: múa may, bay lượn....
- trừ 除: bậc thềm, trừ bỏ, mở ra, cuối (năm)....
- tiêu sái 蕭灑: thong dong, tan ra....
- nhàn 閒 #閑: nhàn nhã ,rảnh rỗi,bao lơn ,cái ngăn để hạn chế ra vào...
- nhiếp 躡: nhẩy lên, nhún nhảy, rón bước theo sau.
- thái hư 太虛: thường vẫn gọi là bầu trời là một khoảng không gian rộng lớn vô tận.

(Lần đến: ỨC TRAI THI TẬP bài 45, 46, 47 và 48 )

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét