Chủ Nhật, 3 tháng 3, 2024

Nguyễn Trãi: Ức Trai Thi Tập - Bài 30, 31 Và 32

 


NGUYỄN TRÃI: ỨC TRAI THI TẬP - BÀI 30, 31 VÀ 32
Thầy Dương Anh Sơn

NGUYỄN TRÃI: ỨC TRAI THI TẬP 抑 齋 詩 集

THỜI KỲ GIÚP LÊ LỢI BÌNH ĐỊNH GIẶC MINH

THÀNH CÔNG VÀ LÀM QUAN (Khoảng 1418 – 1429)

Bài 30

DỤC THÚY SƠN                                                                         浴 翠 山

Hải khẩu hữu tiên san (sơn),                                                      海口有仙山,
Niên tiền lũ vãng hoàn.                                                              年前屢往還.
Liên hoa phù thủy thượng,                                                         蓮花浮水上,
Tiên cảnh trụy nhân gian.                                                          仙境墜人間.
Tháp ảnh trâm thanh ngọc,                                                        塔影簪青玉,
Ba quang kính thúy hoàn.                                                          波光鏡翠鬟.
Hữu hoài Trương Thiếu Bảo,                                                     有懷張少保,
Bi khắc tiển hoa ban.                                                                 碑刻蘚花斑.

**Ghi chú của Nguyễn Trãi: 山在安慶正大社又名水山張漢超改稱浴翠晚年移居于此嘗有詩刻于石 - Sơn tại An Khánh, Chính Đại xã hựu danh Thủy Sơn. Trương Hán Siêu cải xưng Dục Thúy. Vãn niên di cư vu thử. Thường hữu thi khắc vu thạch.

Dịch nghĩa:

Có ngọn núi tiên ở nơi cửa biển - Năm trước vẫn thường qua lại. - Trên mặt nước hoa sen nổi lên – Cảnh tiên như rơi xuống cõi người (c.1-4) - Bóng tháp như cái trâm bằng ngọc xanh cài tóc - Búi tóc màu biếc như soi gương sáng trong làn sóng – (Trước cảnh ấy) nhớ ông Trương Thiếu Bảo - Tấm bia chạm khắc đã bị những đám rêu hoa bám lốm đốm, loang lổ. (c.5-8)

Dịch thơ:

NÚI DỤC THÚY

Núi tiên cửa biển chốn này,
Vẫn thường đi lại qua đây năm rồi.
Hoa sen trên nước nổi trôi,
Cảnh tiên như đã rớt rơi cõi người.
Tháp cài trâm ngọc xanh vời
Sóng vầy tóc biếc sáng ngời gương soi.
Nhớ ông Trương Thiếu Bảo thôi!
Đốm loang bia khắc rối bời rêu hoa!

Chú thích:

* * Núi ở An Khánh, xã Chính Đại. Lại có tên là Thủy Sơn.
Trương Hán Siêu (tức Trương Thiếu Bảo) cải xưng Dục Thúy. Về
già ẩn cư tới đây. Thường có thơ khắc vào đá.
- lũ 屢: thường, luôn.
- vãng hoàn 往還: đi đi, lại lại nhiều lần, đi và quay trở lại.
- tiên cảnh 仙境: cõi, chốn, nơi ở của chư tiên (Lão giáo). Cảnh sắc tuyệt đẹp...
- trụy 墜: rơi rụng, rơi xuống.
- nhân gian 人間: cõi người, nơi con người sinh sống. Có bản ghi là “trần gian” 塵間: cõi trần thế, cùng nghĩa như “nhân gian”
- trâm 簪: dùng cài đầu, cài vào, cắm vào.
- hoàn 鬟: tóc quấn lại, búi tóc.
- tiển 蘚: rêu.
- ban 斑: loang lổ, lốm đốm, màu sắc bị pha trộn lộn xộn không đồng đều...

Bài 31

ĐỀ THẠCH TRÚC OA                                                                題 石 竹 窩

Bàng thạch di tài trúc kỷ can,                                                    傍石移栽竹幾竿,
Linh lung sắc ánh bích lang can.                                               玲瓏色映碧琅玕.
Yên sao lộ trích y thường lãnh,                                                  煙梢露滴衣裳冷,
Địa cốt vân sinh chẩm điệm hàn.                                               地骨雲生枕蕈寒.
U trí dĩ ưng trần ngoại tưởng,                                                    幽致已應塵外想,
Thanh tiêu hoàn ái tuyết trung khan                                          清標還愛雪中看.
Song tiền nguyệt bạch cung giai thưởng                                   窗前月白供佳賞,
Thối thực liêu tương ngụ tạm hoan.                                          退食聊將寓暫歡.

Dịch nghĩa:

Dời vài cây trúc đến trồng bên tảng đá – Long lanh như ánh biếc của ngọc chiếu ra - Giọt sương như hơi khói đầu ngọn lá làm xiêm áo lạnh tanh – Mây từ lòng đất sinh ra khiến gối chăn lạnh lùng(c.1-4) - Ở nơi sâu kín tưởng chừng thoát khỏi cõi trần – Nét thanh cao vẫn thường ngắm làn tuyết - Thưởng thức cảnh đẹp của vầng trăng sáng bày ra trước cửa sổ - Ăn xong hãy tạm nghỉ ở nơi có niềm vui. (c.5-8)

Dịch thơ:

ĐỀ HANG THẠCH TRÚC.

Trúc trồng bên đá vài cây,
Long lanh sắc ngọc, ánh bày biếc xanh.
Khói sương - xiêm áo lạnh tanh,
Hơi mây lòng đất gối chăn lạnh lùng.
Ẩn sâu tưởng thoát cõi trần,
Thanh cao, vẫn thích ngắm làn tuyết thôi.
Thưởng trăng trước cửa đẹp vời,
Ăn xong, hãy tạm ở nơi vui vầy!

Chú thích:

- oa 窩: hang ổ, chỗ ở. Đây chỉ nơi ở ẩn khi lui về Côn Sơn của ông ngoại Nguyễn Trãi, thượng tướng Trần Nguyên Đán.
- bàng 傍: bên cạnh; âm là bạng: dựa dẫm, phụ thuộc...
- di tài 移栽: dời đi trồng lại chỗ khác.
- kỷ can 幾竿: vài cây, vài ngọn sào.
- linh lung 玲瓏: long lanh, bóng bẩy, tiếng kêu leng keng
- lang can 琅玕: một loại ngọc sáng lóng lánh.
- yên sao lộ trích 煙梢露滴: hơi khói tỏa ra đầu ngọn lá tụ lại thành giọt sương móc
- địa cốt 地骨: chỉ lòng đất.
- chẩm 枕: gối kê đầu.
- điệm 蕈: chiếu đang bằng tre, lác.
- u trí 幽致: ở nơi sâu kín, xa cách bên ngoài.
- thanh tiêu 清標: thanh cao, cao cả (tiêu: ngọn cây, cột mốc).
- cung giai thưởng 供隹賞: thưởng thức, ngắm cảnh đẹp (giai) đang bày ra (cung: sắp đặt, bày ra, để cho, dâng hiến, lời cung khai, cung cấp...).
- liêu 聊: hãy tạm, nhờ cậy, ù tai.
- ngụ 寓: ở tạm, nhờ tạm.
- tạm 暫: chốc lát.

Bài 32

ĐỀ NGỌC THANH QUÁN                                                         題 玉 清 觀                                                     
Tử phủ lâu đài ỷ bích sầm,                                                         紫府樓臺倚碧岑,
Thập niên kim tịch nhất đăng lâm.                                            十年今夕一登臨.
Tùng hoa lạc địa kim đàn tĩnh,                                                  松花落地金壇靜,
Khánh hưởng xuyên vân đạo viện thâm.                                   磬響穿雲道院深.
Kim đỉnh đan thành nhân dĩ khứ,                                              金鼎丹成人已去,
Hoàng lương mộng giác sự nan tầm.                                         黃粱夢覺事難尋.
Viên sầu hạc oán vô cùng ý,                                                      猿愁鶴怨無窮意,
Hàn nhật tiêu tiêu trúc cách lâm.                                               寒日蕭蕭竹隔林.

Dịch nghĩa:

Lâu đài màu tím bao phủ, dựa vào núi biếc - Đã mười năm, tối nay mới lên thăm – Hoa tùng rơi trên mặt đất, bệ thờ màu vàng lặng lẽ - Tiếng khánh vang vọng qua mây, nơi để tu tập của đạo tràng sâu thẳm. (c.1-4) - Đỉnh vàng dùng để luyện thuốc đã xong, người đã ra đi - Giấc kê đã tỉnh cơn mộng, việc tìm kiếm cũng khó - Vượn sầu, hạc oán biết bao ý không cùng - Ngày trở lạnh, bên kia rừng tiếng trúc vi vu. (c.5-8)

Dịch thơ:

ĐỀ QUÁN NGỌC THANH.

Dựa non phủ tím lầu đài
Mười năm lên đến tối nay một lần.
Bệ vàng vắng rụng hoa thông,
Viện sâu khánh vọng xuyên tầng mây vang.
Người đi, xong thuốc đỉnh vàng,
Giấc kê tỉnh mộng khó khăn để tìm,
Vượn sầu, hạc oán bao niềm,
Vi vu ngày lạnh trúc bên kia rừng!

Chú thích:

- quan 觀: là xem xét, dung mạo, nhìn, cảnh quan, so sánh, soi mình để làm gương...; một âm là quán: nơi ở các đạo sĩ, đài xây trên hồ, nhà ở có đài cao ,quán chiếu sự tĩnh lặng để thấu rõ chân tâm (đạo Phật)
- tử phủ 紫府: nơi ở của các quan sơn màu tím. “Lầu son gác tía” chỉ nơi quyền quý.
- kim đàn 金壇: bệ thờ hoặc bàn sơn son thiếp vàng để tế tự.
- khánh hưởng 磬響: âm vang của tiếng khánh khi được gõ ở các tự viện ,chùa chiền, am quán....
- đạo viện 道院: nơi tu tập của các đạo sĩ theo đạo Lão.
- đan (đơn)丹: thuốc màu đỏ ,tễ thuốc luyện xong gọi là đan.
- hoàng lương mộng 黃粱夢: giấc mộng kê vàng lấy từ cuốn truyện “Chẩm trung ký 枕中记 “của Trầm Ký Tế 沈既济 đời nhà Đường bên Trung Hoa. Truyện kể theo chuyện đời xưa có người học trò nghèo đi thi hỏng trở về ghé qua quán trọ. Người chủ quán đưa cho chiếc gối để nghỉ khi đang nấu nồi kê. Giấc mộng đưa người học trò được sống trong cảnh đỗ đạt, giàu sang cùng với vợ con đề huề.... Tỉnh dậy, nồi kê vẫn chưa chín.
- tiêu tiêu 蕭蕭: gió thổi vù vù, gió thổi phất phơ, lạnh lẽo; tiếng ngựa hí....

(Lần đến: ỨC TRAI THI TẬP - bài 33, 34 và 35)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét