Thứ Hai, 25 tháng 3, 2024

Thơ Lý Bạch - Bài 87, 88, 89 Và 90

 


THƠ LÝ BẠCH - BÀI 87, 88, 89 VÀ 90
Thầy Dương Anh Sơn

Bài 87

CỔ PHONG NHỊ THẬP NGŨ                                                 古風 其二十 五

Thế đạo nhật giao táng,                                                              世道日交喪,
Kiêu phong tán thuần nguyên.                                                   澆風散淳源。
Bất thải phương quế chi,                                                            不採芳桂枝,
Phản tê ác mộc căn.                                                                   反棲惡木根。
Sở dĩ đào lí thụ,                                                                          所以桃李樹,
Thổ hoa cánh bất ngôn.                                                              吐花竟不言。
Đại vận hữu hưng một,                                                              大運有興沒,
Quần động tranh phi bôn.                                                          群動爭飛奔。
Quy lai Quảng Thành Tử,                                                          歸來廣成子,
Khứ nhập vô cùng môn.                                                             去入無窮門。
Lý Bạch                                                                                     李白

 Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ hai mươi lăm.

Những mối giao tiếp hàng ngày trong đường đời sẽ mất đi.
Phong cách kiêu ngạo khinh bạc buông bỏ đi sẽ còn lại sự mộc mạc, đơn sơ. Không nên chọn chặt hái những cành quế thơm hương. Quay trở lại để cho gốc rễ những tội lỗi xấu xa được yên nghỉ. (c. 1-4)
Cho nên, những cây đào cây mận ,khi nở hoa xong không hề nói năng chi! Vận mệnh lớn lao có khi thịnh lên, có khi chìm lắng. Đám đông người tranh đoạt, giành giật rồi cũng vội vàng trốn chạy, bay đi! (c. 5-8)
Quay về lại đến với Quảng Thành Tử để đi vào cánh cửa không
cùng (của cõi vũ trụ bao la)! (c. 9-10)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ HAI MƯƠI LĂM

Đường đời giao tiếp cũng tàn,
Dáng kiêu bạc sẽ tan thành đơn sơ!
Quế cành không chọn thơm tho!
Quay về ngơi nghỉ xấu thô cội nguồn.
Cho nên đào mận được trồng,
Rốt cùng hoa nở cũng không nói gì!
Lớn lao vận thịnh chìm đi,
Đám người giành giật vội bay mất rồi!
Quay về đến Quảng Thành thôi!
Đi vào cánh cổng xa xôi không cùng!

Chú thích:

- thế đạo 世道: đường đời, lối sống ở đời, những trạng huống xảy ra trong cuộc sống....
- giao táng 交喪: sự giao tiếp ,kết giao bạn bè ,qua lại với nhau sẽ mất đi, sự kết giao bè bạn không còn nữa, mối giao hảo mất mát.... 
- kiêu phong 澆風: dáng vẻ kiêu ngạo khinh bạc coi thường kẻ khác...
- tán thuần nguyên 散淳源: tan biến đi thành ra mộc mạc, đơn sơ, chất phác, thô lậu nguyên sơ... Lý Bạch chịu ảnh hưởng sâu đậm tư tưởng Lão Tử 老子 thông qua Đạo Đức Kinh 道德經. Lão Tử rất đề cao việc trở về với tự nhiên (đạo pháp tự nhiên 道法自然. ĐĐK, chương 25 道德經, 弟二十五章.), trở về với sự thuần phác của tự nhiên vì tự nhiên là lẽ đạo. Vì thế, con đường của Lão Tử và theo sau là những người chịu ảnh hưởng của Lão gia muốn đến với đạo phải nên xa lìa tranh chấp của tư lợi hay sự vận dụng của trí tuệ cho việc tranh giành tư lợi và nhất là cần giữ tinh thần "bão phác": "Tuyệt xảo khí lợi, đạo tặc vô hữu.... hiện tố bão phác, thiểu tư quả dục: “絕 巧 棄 利, 盜 賊 無 有.... 見 素 抱 樸, 少 思 寡 欲 nghĩa là: dứt bỏ đi đầu óc xảo trá, trộm cướp sẽ không còn... biểu hiện sự mộc mạc, trong trắng và ôm giữ sự chất phác đơn sơ sẽ giảm đi lòng nghĩ về tư lợi và bớt đi lòng ham muốn. ĐĐK, chương 19). Như thế, trở về với "thuần nguyên" là việc biết sống với sự giản dị, mộc mạc gần gũi với lẽ đạo... (1)
- thải 採(thái): chọn hái, chọn nhặt, hái, ngắt, hiểu rõ (thông thái)....
- phản tê 反棲: quay lại để ngơi nghỉ, trở lại nơi ở...
- ác 惡: lòng ác độc, sự thô lậu xấu xí của việc sống đơn giản không trau chuốt, tội lỗi, sự dơ bẩn, đất dày, nước sâu...
- mộc căn 木根: gốc cây, nguồn cội, gốc rễ, nền tảng...
- thổ hoa 吐花: nhả ra hoa, nở hoa, sinh ra hoa, bày ra hoa...
- một 沒: chìm dưới nước ,lặn đi mất ,không còn gì, không có, mất tích...
- Quảng Thành Tử 廣成子: (xem thêm chú thích "Xích Tùng 赤松" bài CP thứ 20 bên trên.) Câu chuyện về nhân vật thần tiên Quảng Thành Tử được chép trong sách Trang Tử (chương Ngoại thiên- Tại hựu) nói về Hoàng Đế, ông vua thần thoại thời cổ đại củangười Trung Hoa đã đi tìm Quảng Thành Tử để cầu đạo. Quảng Thành Tử đã cho Hoàng Đế biết là ông đã sống 1200 tuổi nhưng không bị già đi và tinh thần vẫn tráng kiện thanh tĩnh.... Về sau, nhà văn Hứa Trọng Lâm thời nhà Minh đã tiểu thuyết hóa câu chuyện này với tên tựa sách là Phong Thần Diễn Nghĩa. Hình tượng Quảng Thành Tử được xây dựng là đệ tử của Nguyên Thủy Thiên Tôn ,đứng đầu Xiển Giáo với 12 vị Kim tiên sống ở động Đào Nguyên, núi Cửu Tiên.....
- vô cùng môn 無窮門: cánh cửa bước vào cõi vô thủy vô chung, cõi bao la vô tận, không cùng. Đó là một khái niệm triết học về sự hình thành vũ trụ rộng lớn của người Hoa xưa.

Bài 88

CỔ PHONG KỲ NHỊ THẬP LỤC                                           古風 其二十六
Bích hà sinh u tuyền,                                                                 碧荷生幽泉,
Triêu nhật diễm thả tiên.                                                            朝日艷且鮮。
Thu hoa mạo lục thủy,                                                               秋花冒綠水,
Mật diệp la thanh yên.                                                               密葉羅青煙。
Tú sắc không tuyệt thế,                                                              秀色空絕世,
Hinh hương cánh thùy truyền.                                                   馨香竟誰傳。
Tọa khán phi sương mãn,                                                          坐看飛霜滿,
Điêu thử hồng phương niên.                                                      凋此紅芳年。
Kết căn vị đắc sở,                                                                       結根未得所 ,
Nguyện thác hoa trì biên.                                                           願托華池邊。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ hai mươi sáu.

Hoa sen xanh biếc sinh ra nơi dòng suối ẩn kín nơi sâu xa. Sáng sớm trong ngày, hoa đã tươi đẹp xinh xắn vừa sắp sửa mang vẻ rực rỡ, sáng tươi! (c. 1-2)
Hoa mùa thu che đậy màu xanh thắm của làn nước với những đám lá rậm dày giăng mắc làn khói xanh lam bốc hơi lên. (c. 3-4)
Hoa nở với màu sắc đẹp đẽ cao vượt hơn mọi thứ trong đời. Hương thơm tỏa ngát, rốt cùng ai là người truyền lại đây?! (c. 5-6)
Ngồi ngắm sương bay khắp nơi mà sự phai tàn này vẫn rực rỡ thơm hương cả năm trời. (c. 7-8)
Gốc rễ bị bó lại nhưng chưa được như thế nên mong muốn bày những bông hoa ven ao hồ. (c. 9-10)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ HAI MƯƠI SÁU.

Suối sâu sen biếc sinh ra,
Sớm mai xinh đẹp lại vừa sáng tươi.
Hoa thu phủ nước xanh ngời,
Khói lam rậm lá tỏa vời bay ra.
Hơn đời lặng lẽ sắc hoa,
Rốt cùng hương ngát truyền là ai đây?
Ngồi xem sương khắp bay bay,
Tháng năm thơm ngát, đẹp rày phôi pha.
Rễ chưa bó gốc được là,
Những mong bày biện bông hoa ven hồ!

Chú thích:

- bích hà 碧荷: hoa sen màu xanh biếc như ngọc bích.Hoa sen còn có tên là liên 蓮.
- u tuyền 幽泉: dòng suối nằm trong chốn rừng sâu và ẩn kín bị che khuất đi.
- triêu nhật 朝日: sáng mai sớm trong ngày...
- diễm thả tiên 艷且鮮: xinh đẹp và sắp trở nên tươi thắm rạng rỡ (thả : sắp sửa, gần đến, vừa, cứ như thế, hãy là thế, tạm thời như thế, nếu, còn, hơn nữa, mà lại; tiên 鮮 : tươi thắm, tươi tắn, tốt đẹp, rực rỡ ,cá còn tươi tốt.... )
- mạo 冒: xông lên, hấp tấp, giả mạo, bốc lên, lỗ mãng, mạo nhận, che phủ, bừa bãi, vội vàng...
- mật diệp 密葉: lá dày dặc, che rất kín...
- tú sắc 秀色: nhan sắc xinh đẹp, tươi tắn.
- hinh hương 馨香: tỏa hương thơm ngát.
- điêu 凋: điêu tàn, héo rụng, tàn tạ, phôi phai....
- hồng 紅: đẹp đẽ, màu đỏ, phát đạt, ưa chuộng, rộn ràng....
- kết căn 結根: lập nên nguồn cội, xây nền tảng căn bản, rễ cây bó lại với nhau.
- thác 托: bày ra, bày biện, nâng, nhấc lên, chống, lót đệm...

Bài 89

CỔ PHONG KỲ NHỊ THẬP THẤT                                        古風 其二十七
Yên Triệu hữu tú sắc,                                                                 燕趙有秀色,
Ỷ lâu thanh vân đoan.                                                                綺樓青雲端。
Mi mục diễm kiểu nguyệt,                                                         眉目艷皎月,
Nhất tiếu khuynh thành hoan.                                                    一笑傾城歡。
Thường khủng bích thảo vãn,                                                    常恐碧草晚,
Tọa khấp thu phong hàn.                                                           坐泣秋風寒。
Khiên thủ oán ngọc cầm,                                                           縴手怨玉琴,
Thanh thần khởi trường thán.                                                    清晨起長嘆。
Yên đắc ngẫu quân tử,                                                               焉得偶君子,
Cộng thừa song phi loan.                                                           共乘雙飛鸞。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ hai mươi bảy.

Nước Yên, nước Triệu có nhiều cô gái xinh đẹp. Lụa dệt trên lầu có mầm mống từ mây xanh. Cặp lông mày và đôi mắt sáng sủa (của các cô gái ấy) như vầng trăng ; một nụ cười (của họ ) cũng làm cho thành quách nghiêng ngã trong cuộc vui. (c.1-4)
Họ thường e ngại màu cỏ xanh biếc lúc chiều tối hay ngồi khóc trong gió thu lạnh lẽo với tay nắn dây trong tiếng đàn ngọc ai oán. Buổi sáng mai sớm lúc mặt trời mọc đã bắt đầu tiếng than dài! (c. 5-8)
Ở nơi đâu bất chợt gặp người quân tử để cùng chàng cưỡi đôi chim loan bay đi ?!(c. 9-10)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ HAI MƯƠI BẢY.

Nước Yên, nước Triệu gái xinh,
Lầu cao lụa dệt màu xanh mây trời.
Mắt mày sáng sủa đẹp vời!
Vui vầy nở một nụ cười: thành xiêu!
Ngại màu cỏ biếc trời chiều,
Gió thu ngồi khóc hắt hiu lạnh lùng.
Nắn dây, oán hận ngọc cầm,
Bắt đầu sáng sớm chẳng ngừng kêu than.
Nơi nào chợt gặp được chàng,
Cùng nhau cưỡi cặp chim loan vút trời!

Chú thích:

- Yên Triệu 燕趙: tên hai nước trong bảy nước (Thất hùng) thời Chiến Quốc (khoảng 476-221 TCN .Năm 221 TCN là năm nhà Tần thống nhất Trung Hoa) : Yên, Triệu, Tần, Ngụy, Hàn, Tề, Sở.
- tú sắc 秀色: xem CT bài 88 (CP 26) bên trên.
- ỷ 綺: lụa dệt theo đường xiên, lầm lẫn, xiên xẹo, chỉ chung việc dệt lụa...
- đoan 端: mầm mống, đầu mối, ngay chính, xem xét kỹ, vải lụa gấp lại...
- kiểu nguyệt 皎月: sáng sủa như trăng...
- nhất tiếu khuynh thành 一笑傾城: do câu: "Nhất tiếu khuynh nhân thành, tái tiếu khuynh nhân quốc 一笑倾人城, 再笑倾人國.
Một nụ cười sẽ làm nghiêng thành của người, cười thêm lần nữa sẽ làm nghiêng nước của người để nói đến cái cười của người con gái thật xinh đẹp tài hoa đủ làm nghiêng đổ thành trì và đất nước của người ta.
- hoan 歡: vui mừng, vui chơi, vui sướng, cách gọi thân mật của người con gái hay vợ với người yêu hay chồng mình. (còn có cách gọi thân mật nữa như quân tử, chàng... )
- khủng 恐: e ngại, lo sợ, dọa nạt, đắn đo, ngờ vực....
- khiên thủ 縴: nắm dây, cầm nắm sợi dây kéo thuyền, nắn dây khi chỉnh dây đàn....
- ngọc cầm 玉琴: đàn dài 3 thước và ngang là 6 tấc xưa, có căng bảy sợi dây đàn và cẩn ngọc nên còn gọi là thất huyền cầm. Người xưa vẫn thường gọi cho gọn là đàn cầm.
- thanh thần 清晨: buổi sáng sớm lúc trời mới mọc.
- khởi 起: khởi sự, bắt đầu, đứng lên, nổi dậy, xây dựng, xuất thân, phát sinh...
- yên 焉: chim yên, nước Yên thời cổ, thế nào, ở đâu nào, sao, vào đó...
- quân tử 君子: theo đạo nho của Khổng Tử bên Trung Hoa, người quân tử là người sống theo ngũ thường (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín), sống ngay thẳng, giàu lòng nhân và có đủ khả năng để tham dự vào việc nước.... Nghĩa khác: trong dân gian khi người vợ hay người con gái gọi chồng mình hay người yêu là quân tử là biểu trưng cho sự thân mật, sự hâm mộ hay cảm phục. VD: Nguyễn Du đã nói đến đức hạnh và nhân cách của Kim Trọng khiến cho Thúy Kiều cảm phục: "Nghe lời sửa áo cài trâm, Khấu đầu lạy tạ cao thâm nghìn trùng. Tấm thân ngọc trắng gương trong, Là nhờ quân tử khác lòng người ta "( Đ. T. T. T. C. 3179-3182)....
- loan 鸞: xem CT Bài 71 bên trên (古風 其四十 CP kỳ tứ thập)

Bài 90

CỔ PHONG KỲ NHỊ THẬP BÁT                                           古風 其二十八
Dung nhan nhược phi điện,                                                        容顏若飛電,
Thì cảnh như phiêu phong.                                                        時景如飄風。
Thảo lục sương dĩ bạch,                                                             草綠霜已白,
Nhật tây nguyệt phục đông.                                                       日西月復東。
Hoa mấn bất nại thu,                                                                  華鬢不耐秋,
Táp nhiên thành suy bồng.                                                         颯然成衰蓬。
Cổ lai hiền thánh nhân,                                                              古來賢聖人,
Nhất nhất thùy thành công.                                                        一一誰成功
Quân tử biến viên hạc,                                                               君子變猿鶴,
Tiểu nhân vi sa trùng.                                                                小人為沙蟲。
Bất cập Quảng Thành Tử,                                                          不及廣成子,
Thừa vân giá khinh hồng.                                                          乘雲駕輕鴻。
Lý Bạch                                                                                     李白

Dịch nghĩa:

Cổ phong bài thứ hai mươi tám.

Dáng người, vẻ mặt giống như tia điện chớp bay đang lúc cảnh sắc tựa như có cơn gió thổi nhẹ nhàng. Đám cỏ màu xanh lục sương đã giăng trắng xóa. Mặt trời đã ngã sang phía tây và vầng trăng cũng trở lại ở phía đông. (c. 1-4)
Mái tóc mai đã đốm hoa trổ bạc chẳng chịu được mùa thu.
Cơn gió thổi xào xạc, vù vù như thế biến đổi cây bồng thành yếu đuối.
Xưa nay người hiền hay bậc thánh nhân ai là kẻ hoàn thành công việc tất cả được đâu?! (c 5-8)
Người quân tử biến thành con vượn hay con chim hạc; kẻ tiểu nhân thành ra con côn trùng nước nhỏ nhoi! Không sao bằng ông Quảng Thành Tử cưỡi chiếc xe mây nhẹ nhàng như chim hồng (xoải cánh bay cao). (c. 9-12)

Tạm chuyển lục bát:

CỔ PHONG BÀI THỨ HAI MƯƠI TÁM.

Dáng người tựa điện chớp bay!
Như khi cảnh đẹp gió lay nhẹ nhàng.
Trắng phau cỏ thắm sương giăng.
Trời tây, trở lại trăng bày phía đông.
Tóc hoa, thu chịu chẳng xong,
Vù vù cơn gió cỏ bồng rối xoay.
Người hiền bậc thánh xưa nay,
Hoàn toàn nên việc là ai đó rày?!
Người quân tử : vượn hạc đây,
Biến làm trùng nhỏ thế này: tiểu nhân!
Không bằng so với Quản Thành!
Xe mây ngồi cưỡi, xoải nhanh cánh hồng!

Chú thích:

- dung nhan 容顏: dong mạo, hình dong, dáng dấp, vẻ mặt...
- nhược 若: tựa như, giống như, dường như, giả sử, tự nhiên, bao nhiêu, như là, nếu, mày, ngươi, loài cỏ thơm (bội lan nhược), thuận theo, đạt đến...
- điện 電: tia chớp, soi xét, soi tỏ, nhanh chóng....
- phiêu phong 飄風: gió lốc, gió lay nhẹ, gió nhẹ nhàng, gió làm cây cỏ phất phơ...
- hoa mấn (tấn) 華: hoa mấn hay hoa tấn là mái tóc mai hai bên đầu đã đốm hoa. Cũng như khi gọi “hoa phát 華髮” là mái đầu bạc trắng.
- dĩ 已: đã là, rồi, làm xong, sau đó, bỏ đi, quá lắm....
- táp 颯: gió thổi vù vù, suy tàn, rụng, gió xào xạc, gió táp....
- suy bồng 衰蓬: cây gai, cây bồng trở nên yếu đuối.
- nhất nhất 一一 : tất cả, hết thảy, hoàn toàn, từng cái một...
- sa trùng 沙蟲: loài côn trùng rất nhỏ sống trong nước.
- bất cập 不及: không kịp, không bằng, không đến, không đủ, chưa kịp lúc, không đủ...
- Quảng Thành Tử 廣成子: xem C. T "Xích Tùng", "Quảng Thành
Tử " Bài 84 & 87 bên trên.
- giá 駕: đóng ngựa hay trâu bò... vào xe, cưỡi hay ngồi lên xe.
- hồng 鴻: Một loài chim ở ven nước, to hơn con mòng (chim hải âu ), lưng và cổ màu tro, cánh đen bụng trắng, mỏ dẹp, chân ngắn, khi bay cao sắp thành hàng. Chim hồng được xem là loài nhạn lớn bay rất cao và cũng là hình tượng người anh hùng, hào kiệt có chí lớn. Nguyễn Du trong Đ. T. T. T. khi nói về nỗi nhớ của Thúy Kiều với con người hào kiệt như Từ Hải: "Cánh hồng bay bổng tuyệt vời, Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm!" ( C. 2247-2248)

(Lần đến: THƠ LÝ BẠCH – Bài 91, 92, 93 và 94)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét