Thứ Tư, 13 tháng 3, 2024

Thơ Tô Đông Pha - Bài 12, 13, 14 Và 15

 


THƠ TÔ ĐÔNG PHA - BÀI 12, 132, 14 VÀ 15
Thầy Dương Anh Sơn

TÔ ĐÔNG PHA 蘇東坡

(TÔ THỨC 蘇 軾)

Bài 12

THỤ KINH ĐÀI                                                                        授經臺
Kiếm vũ hữu thần thông thảo thánh,                                         劍舞有神通草聖,
Hải sơn vô sự hóa cầm công .                                                    海山無事化琴工。
Thử đài nhất lãm Tần Xuyên tiểu,                                             此臺㇐覽秦川小,
Bất đãi truyền kinh ý dĩ không.                                                 不待傳經意已空。

Dịch nghĩa:

Những ngọn cỏ dáng vẻ như bậc thánh đang múa kiếm với phép thần thông biến hóa, 
Biển cả và núi non rảnh rỗi chẳng có việc gì làm ,hóa thành những người chơi đàn.
Một lần ngắm xem đài này rồi thấy vùng Tần Xuyên rất nhỏ bé,
Không cần đợi chờ trao truyền kinh mà ý đã là không!

Tạm chuyển lục bát:

ĐÀI TRAO KINH.

Gươm thần cỏ thánh múa may!
Rảnh rang: núi, biển thành tay chơi đàn.
Ngắm đài, thấy nhỏ đất Tần,
Truyền kinh chẳng đợi, ý không đã là!

Chú thích:

- Thụ Kinh Đài 授經臺: đài trao kinh ,tên một đài ở vùng Thiểm Tây bên Trung hoa được phái đạo gia cho là nơi Lão Tử giảng Đạo Đức Kinh. Tô Đông Pha đã chú dẫn về đài này như sau: “ Nãi Nam Sơn nhất phong nhĩ, phi phúc hữu trúc xứ 乃南山㇐峰耳,非復有築 ” nghĩa là: Đây là một ngọn núi cao của dãy Nam Sơn, không phải là do việc khôi phục kiến trúc đã có nơi này. Nam Sơn tức ngọn núi Chung Nam trong dãy Tần Lĩnh nằm ở phía nam vùng Tây An, Thiểm Tây, Trung Hoa.
- thần thông 神通: sự biến hóa kỳ diệu như có phép thần...
- thảo thánh 草聖: ngọn cỏ cao quí như những bậc thánh hay những kiếm sư thông đạt, tài giỏi... Ngoài ra, nó còn có nghĩa những người tinh thông, tài hoa trong việc viết chữ hán thảo (chữ thảo) xem như bậc thánh trong thư pháp (viết theo lối thảo là lối viết nhanh của chữ hán rất khó đọc, nhưng đường nét bay bướm, uyển chuyển....)
- cầm công 琴工: người chơi được một loại đàn cầm là loại đàn cổ xưa ,người biết gãy đàn cầm... Bước thêm một bước dài nữa của tài năng, đam mê và sáng tạo, người chơi đàn sẽ trở thành “cầm sư”琴 師 tức bậc thầy của các lối chơi của đàn cầm (đàn cầm: nhạc khí xưa của một số dân tộc Á đông như Trung Hoa, Nhật Bản, Cao Ly, Bách
Việt... v.v... gồm bảy dây đàn, chữ cầm còn có nghĩa là gãy đàn)...
- Tần Xuyên 秦川: vùng đất nhiều núi non nối Thiểm Tây và Cam Túc bên Trung Hoa. Vùng giữa dãi đất này có dòng sông Tần Xuyên chảy về phía Cam Túc.
- truyền kinh 傳經: trao truyền ý nghĩa sâu xa và nền tảng trong kinh của các bậc tôn sư. Kinh là những bản văn ghi lại những lời dạy của các bậc tôn sư ,các hiền nhân được tôn kính... v.v... để làm khuôn mẫu cho đời sau. Hậu thế tôn xưng những lời dạy được ghi chép đó lưu truyền lại cho đời sau gọi là KINH...
- ý dĩ không 意已空: ý: là những suy nghĩ, những nghĩ ngợi riêng tư (tư niệm), các quan điểm hay những ý tưởng của một chủ thể. Tô Đông Pha là người rất am tường đạo Thiền của Phật học nên rất hiểu về tư tưởng TÁNH KHÔNG theo tinh thần của Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba la mật. Đồng thời ông xuất thân từ Nho học nên cũng am tường tư tưởng KHÔNG của Lão Tử trong Đạo Đức Kinh. Lão tử từng viết: “Thị dĩ thánh nhân, xử vô vi chi sự, hành bất ngôn chi giáo 是以聖人,處無為之事, 行不言之教 “(Đ.Đ.K - chương 2) nghĩa là: Vậy nên, bậc thánh nhân dùng “vô vi” để xử sự, dùng “bất ngôn” để dạy dỗ. Hoặc:” Đạo thường vô vi , Nhi vô bất vi 道常無為而 不為“ ( Đ.Đ.K - chương 37) nghĩa là: Đạo THƯỜNG không làm, nhưng không gì là không làm (Thường: theo Lão Tử là “tri hòa viết thường”). Khái niệm “không”, ”không làm”, ”vô sự”, ”không
lời”... v.v... ít nhiều tương hợp với tinh thần phá chấp của đạo Phật, của thiền gia để đi vào lẽ đạo....

Bài 13

MAI HOA KỲ NHẤT                                                               梅花其㇐

Xuân lai u cốc thủy sàn sàn,                                                      春來幽谷水潺潺,
Đích lạc mai hoa thảo cức gian.                                                 的落梅花草棘間。
Nhất dạ đông phong xuy thạch liệt,                                           ㇐夜東風吹石裂,
Bán tùy phi tuyết độ quan san.                                                  半隨飛雪度關山。

Dịch nghĩa:

Mùa xuân đến, nơi hang tối nước chảy rì rào,
Thấy rõ hoa mai rơi rụng trong đám cỏ gai.
Một đêm, cơn gió mùa xuân thổi xé toạc đá ra,
Một nửa (hoa mai) bay theo tuyết vượt đến vùng núi non quan ải, biên giới...

Tạm chuyển lục bát:

HOA MAI (Bài một)

Xuân về hang tối rì rào,
Hoa mai thấy rụng, rơi vào cỏ gai!
Đêm xuân chẻ đá gió lay!
Tuyết qua núi ải ,nửa bay theo rồi.

Chú thích:

- u cốc 幽谷: hang tối tăm.
- sàn sàn 潺潺: mưa rào rào, nước chảy rì rào...
- thảo cức 草棘: cỏ gai góc.
- gian 間: vào bên trong, ở giữa, khoảng không gian, gian nhà trong...
- đích 的: thấy rõ, lộ ra bên ngoài, đích xác, đích thực, đấy, đích để đi đến hay tập bắn...
- đông phong 東風: gió mùa đông đến cũng là cơn gió báo hiệu mùa xuân...
- xuy thạch liệt 吹石裂: gió thổi làm cho đá bị tách hay chẻ ra...
- tùy 隨: theo sau, tùy theo, ngón chân thuận ,tuân theo...
- độ 度: trải qua, vượt qua, phép tắc đã định ra, đồ đo đạc...

Bài 14

MAI HOA (KỲ NHỊ)                                                                梅花其二
Hà nhân bả tửu úy thâm u,                                                         何人把酒慰深幽,
Khai tự vô liêu lạc cánh sầu.                                                      開自無聊落更愁。
Hạnh hữu thanh khê tam bách khúc,                                         幸有清溪三百曲,
Bất từ tương tống đáo Hoàng Châu.                                          不辭相送到黃州。

Dịch nghĩa:

Ai là người đã nâng chén rượu an ủi (ta) nơi vùng sâu xa, tối tăm đây?!
Bày ra từ đâu tình ý buồn bã quạnh quẽ lại càng thêm sầu não nữa!!
May mắn có con suối trong trẻo uốn rất nhiều khúc quanh co!
Không nói ra thành lời văn và cùng đưa tiễn nhau đến đất Hoàng Châu.

Tạm chuyển lục bát:

HOA MAI (Bài hai)

Ai người nâng rượu vỗ về?
Chốn hoang sầu não lại tê tái lòng!
May nhiều khúc suối nước trong!
Hoàng Châu cùng tiễn không cần lời văn!

Chú thích:

- bả tửu 把酒: nâng, cầm, nắm chén rượu... v.v... để uống hay mời nhau.
- úy 慰: vỗ về, an ủi nhau....
- thâm u 深幽: chốn sâu xa và tăm tối.
- khai tự 開自: từ đó bày ra hay mở ra...
- vô liêu 無聊: tình ý hay tâm trạng buồn sầu và quạnh vắng...
- cánh 更: càng thêm, lại thêm, đi qua, trải qua, thêm nữa...
- hạnh: may mắn, mong cầu, thương xót, yêu dấu, khen ngợi...
- tam bách 三百: ba trăm. Cách nói chỉ số nhiều hay rất nhiều...
- khúc 曲: chỗ quanh co, khúc quanh, chỗ ngoặt, việc nhỏ nhặt...
- bất từ 不辭: không cần lời văn (từ: nói ra thành lời văn, từ chối, từ biệt. Thể “từ”trong thơ văn Trung Hoa như Sở Từ của Khuất Nguyên nước Sở...
- Hoàng Châu 黃州: một vùng thuộc Hoàng Cương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Hoa.

Bài 15

DU TÂY BỒ ĐỀ TỰ                                                                 遊西菩提寺

Lộ chuyển sơn yêu túc vi di,                                                      路轉山腰足未移,
Thủy thanh thạch sấu tiện năng kỳ.                                           水清石瘦便能奇。
Bạch vân tự chiếm đông tây lãnh,                                             白雲自占東西嶺,
Minh nguyệt thùy phân thượng hạ trì.                                       明月誰分上下池。
Hắc thử hoàng túc sơ thục hậu,                                                 黑黍黃粟初熟候,
Chu cam lục quất bán điềm thì.                                                 朱柑綠橘半甜時。
Nhân sinh thử lạc tu thiên phó,                                                  人生此樂須天付,
Mạc khiển nhi tào thủ thứ tri.                                                    莫遣兒曹取次知。

Dịch nghĩa:

Đường đi đã chuyển sang đường trên lưng sườn núi mà chân vẫn chưa dời đi! – Nước trong trẻo, những tảng đá gầy gò ốm oi quen thuộc đến lạ lùng! – Đám mây trắng tự mình chiếm lĩnh dãy núi từ đông sang tây. – Vầng trăng sáng ai đã chia ra phần trên và phần dưới nơi ao nước ?! (c.1-4)
Lúa nếp than, lúa vàng đang chờ chực mùa lúa chín! – Trái cam màu đỏ, trái quýt màu xanh một nửa đã đến lúc có vị ngọt - 
Cuộc đời này những niềm vui thú trong chốc lát là do trời ban cho! – Chớ nên cho bầy trẻ xem thường việc chuốc lấy sự hiểu biết này. (c.5-8)

Tạm chuyển lục bát:

RONG CHƠI CHÙA TÂY BỒ ĐỀ.

Chưa dời chân bước đường non!
Thân quen đá ốm ,nước trong lạ lùng.
Núi giăng ,mây trắng tây đông,
Dưới trên ai đã chia phần ao trăng.
Nếp than, lúa tẻ chờ vàng,
Quýt xanh nửa ngọt, quả cam đỏ vầy.
Trời cho vui ít đời này,
Xem thường hiểu biết trẻ bầy chớ nên!

Chú thích:

- sơn yêu 山腰: eo núi, lưng hay sườn núi, chỗ thắt lại hai đầu phình của trái núi...
- túc vị di 足未移: chân chưa dời bước...
- tiện 便: quen thuộc, yên ổn, ngay lập tức, thuận tiện, đái ỉa...
- năng kỳ 能奇: đạt đến sự kỳ lạ, đạt tới vẻ lạ lùng...
- tự chiếm 自占: tự tiện chiếm lấy. Đây là hình ảnh đám mây trắng giăng phủ dãy núi từ đông sang tây...
- lãnh (lĩnh) 嶺: dãy núi, đỉnh núi có thể thông ra đường đi trên núi, đường đèo...
- thùy phân 誰分: ai đã phân chia ra...
- hắc thử 黑黍: lúa nếp than, gạo nếp than thường dùng làm rượu...
- hoàng túc 黃粟: thóc lúa màu vàng đến độ sắp chín hay đang chín. Có sách ghi là hoàng lương 黃梁 nghĩa là hạt kê màu vàng....
- hậu 候: chờ chực, trông mong, tìm hỏi, khí hậu...
- chu cam 朱柑: trái cam da màu đỏ.
- lục quất 綠橘: trái quýt hay quất màu xanh lục.
- điềm thì 甜時: đến lúc hình thành vị ngọt (của trái cây), đến lúc có vị ngọt...
- lạc tu 樂 須: niềm vui thú sự sung sướng chỉ được chốc lát (tu: chốc lát, đợi, nên, chậm trễ, thoáng chốc, qua mau....
- phó 付: giao phó,t rao cho...
- mạc khiển 莫遣: chớ nên trừ bỏ, chớ sai khiến, chớ bỏ qua, đừng bỏ đi...
- tào 曹: bầy đàn, bọn lũ, phân ra bên nguyên bên bị (việc xét xử).
- thủ 取: chuốc lấy, chọn lấy, chọn vợ, làm vợ, dùng...
- thứ 次: tiếp theo, sau đó, kém cỏi, coi thường, thứ bậc, lần lượt, chỗ, đến...
- tri 知: sự hiểu biết, ghi nhớ...

(Lần đến: THƠ CỦA TÔ ĐÔNG PHA bài 16, 17, 18 và 19)

Dương Anh Sơn


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét